Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn lục hòn sơn
Tên Latin: Cryptelytrops honsonensis
Họ: Rắn lục Viperidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NHÔNG CAP RA

RẮN LỤC HÒN SƠN

Cryptelytrops honsonensis Grismer, Ngô & Grismer, 2008

Họ: Rắn lục Viperidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Rắn có kích thước trung bình, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 557 mm ở con cái và 523 mm ở con đực. Giữa thân có 21 hàng vảy lưng. Bụng có 183 - 186 vảy ở con cái và 186 ở con đực. Dưới đuôi 54 - 58 vảy ở con cái và 74 ở con đực. Môi trên có 10 hoặc 11 vảy. Môi dưới có 12 vảy. Có 9 - 12 vảy qua đỉnh đầu. Vảy thái dương và chẩm mịn. Vảy giữa hai lỗ mũi liền nhau. Vảy thứ ba và thứ tư của mỗi trên không nối với vảy dưới mắt. Đầu hình tam giác, mập và nhọn. Khoảng cách giữa hai lỗ mũi là 4.3 mm. Khoảng cách giữa các lỗ cảm biến nhiệt 6.6 mm. Dài đầu 25.7 mm. Rộng đầu 19.4 mm. Chiều dài đuôi 91 mm. Môi kẹp và tròn, đáy xoè ra, được theo sau phải vảy đơn tròn nhỏ. Vảy đơn được bao quanh phía mặt bên thân bởi một giữa mũi, phía sau có những vảy đầu mịn, tròn nhỏ. Vảy giữa mũi hình chữ nhật. 11 vảy đầu trên một đường giữa trên ổ mắt. 33 vảy đầu qua đỉnh dọc theo một đường từ vảy môi đến giới hạn cổ.

Khi còn sống, loài rắn này có màu từ vàng đục đến màu đất nâu tương phản với màu xanh lá cây, có vết thâm trên thân, không có sọc bụng bên và đuôi có màu nâu đỏ hoặc đỏ. Đầu có màu nâu, có rất nhiều vết thâm có hình dáng không xác định. Mống mắt có màu cam ở giữa và nâu ở xung quanh. Vùng trước mắt sáng hơn phần đầu và sọc sau ổ mắt tiêu biến. Bụng có màu trắng đục, càng gần đuôi thì màu càng tối dần. Vùng cổ họng mặt bên, lấm chấm dày đặc đốm đen. Màu của những đốm này sáng hơn nhiều ở vùng chính giữa họng.

Sinh học, sinh thái:

Thường xuất hiện vào mùa mưa và ít gặp vào mùa khô, thức ăn là những loài lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Là loài rắn độc tế bào, có khả năng nguy hiểm chết người. Các dữ liệu về sinh sản chưa được ghi nhận cụ thể.

Phân bố:

Loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam và chỉ mới được phát hiện vùng phân bố thuộc đảo Hòn Sơn thuộc tỉnh Kiên Giang năm 2008

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung  -  WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn lục hòn sơn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này