Rắn có kích thước trung bình, chiều
dài từ
mút mõm đến lỗ huyệt là 557 mm ở con cái và 523 mm ở con đực. Giữa thân có
21 hàng vảy lưng. Bụng có 183 - 186 vảy ở con cái và 186 ở con đực. Dưới đuôi 54
- 58 vảy ở con cái và 74 ở con đực. Môi trên có 10 hoặc 11 vảy. Môi dưới có 12
vảy. Có 9 - 12 vảy qua đỉnh đầu. Vảy thái dương và chẩm mịn. Vảy giữa hai lỗ mũi
liền nhau. Vảy thứ ba và thứ tư của mỗi trên không nối với vảy dưới mắt. Đầu
hình tam giác, mập và nhọn. Khoảng cách giữa hai lỗ mũi là 4.3 mm. Khoảng cách
giữa các lỗ cảm biến nhiệt 6.6 mm. Dài đầu 25.7 mm. Rộng đầu 19.4 mm. Chiều dài
đuôi 91 mm. Môi kẹp và tròn, đáy xoè ra, được theo sau phải vảy đơn tròn nhỏ.
Vảy đơn được bao quanh phía mặt bên thân bởi một giữa mũi, phía sau có những vảy
đầu mịn, tròn nhỏ. Vảy giữa mũi hình chữ nhật. 11 vảy đầu trên một đường giữa
trên ổ mắt. 33 vảy đầu qua đỉnh dọc theo một đường từ vảy môi đến giới hạn cổ.
Khi còn sống, loài
rắn này có màu từ vàng đục đến màu đất nâu tương phản với màu xanh lá cây, có
vết thâm trên thân, không có sọc bụng bên và đuôi có màu nâu đỏ hoặc đỏ.Đầu có màu
nâu, có rất nhiều vết thâm có hình dáng không xác định. Mống mắt có màu cam ở
giữa và nâu ở xung quanh. Vùng trước mắt sáng hơn phần đầu và sọc sau ổ mắt tiêu
biến. Bụng có màu trắng đục, càng gần đuôi thì màu càng tối dần. Vùng cổ họng
mặt bên, lấm chấm dày đặc đốm đen. Màu của những đốm này sáng hơn nhiều ở vùng
chính giữa họng.
Sinh học, sinh thái:
Thường xuất hiện vào mùa mưa và ít gặp vào mùa khô,
thức ăn là những loài
lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Là loài
rắn độc tế
bào, có khả năng nguy hiểm chết người. Các
dữ liệu về sinh sản chưa được ghi nhận cụ thể.
Phân bố:
Loài
đặc hữu hẹp
ở Việt Nam và chỉ mới được phát hiện vùng phân bố
thuộc đảo Hòn Sơn thuộc tỉnh Kiên Giang năm 2008