Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ếch giun cát lộc
Tên Latin: Ichthyophis catlocensis
Họ: Ếch giun Coeciliidae
Bộ: Không chân Apoda 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NIỆC MỎ VẰN

ẾCH GIUN CÁT LỘC

Ichthyophis catlocensis Geissler et all, 2015

Họ: Ếch giun Coeciliidae

Bộ: Ếch nhái không chân Apoda

Đặc điểm nhận dạng:

Loài lưỡng cư thuộc bộ Lưỡng cư không chân Apoda không có sọc vàng dọc thân, mõm tù và tròn. (SP/HL = 0.07); TN/ET = 4.5, Số răng trước hàm và răng hàm trên 44, số răng lá mía - vòm miệng 51, số răng chính thức 27, số răng hàm dưới bên trong 16. hàng răng hàm dưới bên trong ngắn hơn hàng răng chính thức. Mút đuôi có núm che. Số đốt dọc thân 342 trong đó có 5 bị chèn bởi lỗ huyệt, 5 đốt ở sau lỗ huyệt, Lỗ huyệt có hình bầu dục. Số đốt sống 110. Vảy chỉ có ở nửa sau thân, trong một hàng trên đốt vòng.

Loài Ếch giun cát lộc - Ichthyophis catlocensis khác các loài ếch giun không sọc khác ở các đặc điểm sau:

Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis acuminatus (TN/ET = 4.5 vs. 2.4 - 3.1).

Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis cardamomenis TN/ET = 4.5 vs. 2.8 - 3.2)

Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis javanicus (TN/ET = 4.5 vs. 2.3)

Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis youngorum (TN/ET = 4.5 vs. 2.0)

Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis laosensis (TN/ET = 4.5 vs. 2.7)

Nhiều răng hàm dưới bên trong hơn loài Ichthyophis billitonensis (16 vs. 2)

Xuất hiện răng hàm dưới khác với loài Ichthyophis larutensis Ichthyophis weberi

Không có vảy ở nửa trước thân như các loài Ichthyophis bombayensis, Ichthyophis dulitensis, Ichthyophis singaporensi Ichthyophis sumatranus.

Không có vảy ở nửa trước thân và số đốt vòng cũng nhiều hơn loài Ichthyophis monochrous (342 vs. 247)

Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis glandulosus (342 vs. 273 - 286)

Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis orthoplicatus (342 vs. 205 - 291)

Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis sikkimensis (342 vs. 276 - 292)

Mõm thon dài hơn với chiều dài của đầu, xúc tu gần mắt hơn mũi so với Ichthyophis lakimi (TN/ET = 4.5 vs. 1.9) (HL/ES = 2.0 ở Ichthyophis catlocensis vs. 1.6 ở Ichthyophis lakimi.

Kích thước mắt lớn hơn và mõm lồi nhỏ hơn loài Ichthyophis chaloenis (HL/ED = 14.6 vs 31.3) SP/HL = 0.07 vs. 0.14)

Sinh học sinh thái:

Sống trong các khu vực ẩm ướt và có tầng mùn dày hay dưới các tảng đá ở khu vực suối, nơi đọng nước thuộc các khu rừng thường xanh có độ cao thấp. Thức ăn chủ yếu là các loài giun. Hiện chưa có dữ liệu về sinh sản. Nhưng chắc chắn vòng đời của loài Lưỡng cư không chân biến thái hoàn toàn này cũng trải qua 3 giai đoạn như các loài lưỡng cư khác.

Phân bố:

Loài mới được phát hiện ở vùng Cát Lộc thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên năm 2015. Tên của loài mới được đặt theo khu vực phân bố mà loài này được phát hiện.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ếch giun cát lộc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này