NHÁI BẦU HEYMONSI
NHÁI BẦU
HEYMONSI
Mycrohyla
heymonsi
Vogt, 1911
Microhyletta heymonsi
Lue, Tu, and Hsiang, 1999
Họ: Nhái bầu
Microhylidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu vật
nghiên cứu: Ba cá thể cái trưởng thành TYT 2010.27 (SVL
22,43 mm), TYT 2010.32 (SVL 24,17 mm), TYT 2010.33 (SVL 25,87 mm) thu vào
tháng 6/2010 và một cá thể đực trưởng thành TYT 2012.17 (SVL 21,52 mm).
Loài lưỡng cư có kích thước nhỏ trong họ nhái bầu.
Thân
mảnh, có dạng hình tam giác; đầu rộng hơn dài (HW 5,86 - 8,1 mm; HL 5,56 - 7,44
mm) mõm hơi tròn, dài hơn một chút so với đường kính mắt (SL 3,18 - 3,38 mm,
ED 2,12 - 2,36 mm); vùng má hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn so với mắt;
khoảng cách gian mũi tương đương với khoảng cách gian ổ mắt và rộng hơn so với
mí mắt trên (IND 2,22 - 2,49 mm, IOD 2,13 - 2,62 mm, UEW 1,38 - 1,64 mm); không
có răng lá mía; lưỡi dài, tròn ở phía sau; màng nhĩ ẩn. Các ngón tay tự do; chi
sau dài, củ khớp dưới ngón rõ; củ bàn trong và củ bàn ngoài bé; ngón chân có
màng bơi nhưng không phát triển; khi gập dọc thân khớp chày - cổ chạm gần đến
mút mõm. Thân màu vàng đến nâu xám nhạt với các vệt sẫm hơn ở trên lưng, các vệt
sẫm hai bên đối diện nhau; giữa lưng có vệt trắng mảnh với một đốm đen nhỏ; mỗi
bên thân với vệt đen sẫm kéo dài từ mõm, ngang qua mắt dọc 2 bên sườn tới bẹn;
mặt bên chi sau có các vệt ngang, mảnh, sẫm màu.
Microhyla heymonsi khá giống loài
Microhyla ninhthuanensis, một loài mới phát hiện năm 2024, nhưng khác biệt bởi
các đặc điểm sau:
Mõm tù ở mặt nghiêng (so
với mõm nhọn tròn ở mặt nghiêng Microhyla ninhthuanensis).
Lưng màu đỏ đến đỏ nâu có vết chữ X và vết chữ V màu nâu đậm ở Microhyla
heymonsi.( Lưng màu nâu hồng có vết chữ X giữa mắt và chỗ mọc chân trước
ở Microhyla ninhthuanensis).
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường sống phổ biến ở khu vực bờ suối, vũng nước đọng trong các khu
rừng vùng trung du và miền núi, trong các bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng
ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại thực vật mục nát và thường sống trên cạn.
Thức ăn của loài này là các loài côn trùng nhỏ như kiến, mối.
Vòng đời của
chúng giống các loài lưỡng cư thuộc Bộ
Không đuôi Anura khác.
Mùa sinh sản từ tháng 3 - 5 hàng năm , chúng
đẻ trứng thành những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.
Phân bố:
Trong nước: Đây là loài có vùng phân bố rất rộng và hầu khắp ở Việt Nam Lạng Sơn,
Ninh Bình, Hà Nội (Ba Vì), Huế, Kontum, Gia Lai và ở Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu (Núi Dinh).
Nước ngoài: Trung Quốc, Đài Loan, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan.
Mô tả loài: Phạm thế Cường,
Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường - WebAdmin.