Chiều dài đuôi chiếm 26 – 31% chiều dài thân đầu. Lông mặt lưng có màu nâu ô -
liu xỉn với một sọc tối màu ở giữa lưng; lông bụng nhạt hơn. Phần sau xoang mũi
không kéo dài đến ranh giới giữa hai ổ mắt. Răng cửa đầu tiên của hàm trên phát
triển, răng nanh hàm dưới lớn hơn một chút so với răng liền kề. Có 4 răng trước
hàm trên và 3 trước răng hàm dưới. Công thức răng: 3/3, 1/1, 4/3, 3/3 x 2 = 42.
Sinh học, sinh thái:
Loài này
được ghi nhận tại sinh cảnh rừng mưa nhiệt đới và cận nhiệt đới tại đảo Hải Nam.
Ở Việt Nam, Chuột nhím hải nam được ghi nhận tại sinh cảnh rừng thường xanh hỗn
hợp, độ cao từ 300 - 700m. Tuy nhiên, chúng được cho là phân bố tại khu vực rừng
ít bị tác động và rừng nguyên sinh. Ngoài việc có tập tính đào hang, còn rất ít
thông tin về lịch sử tự nhiên của loài này được biết đến
Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng
Nước ngoài:Đảo Hải Nam, Trung Quốc.
IUCN Red list:
EN (Chỉ dựa trên đánh giá ở đảo Hải Nam, Trung Quốc)
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.