Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn roi mũi
Tên Latin: Ahaetulla nasuta
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN ROI MŨI

RẮN ROI MŨI

Ahaetulla nasuta (Lacepede, 1789)

Coluber nasuta Lacepede

Dryophis mysterizans Bourret, 1936

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài rắn có cơ thể mảnh, nhỏ. Chiều dài thân 765 - 800mm, chiều dài đuôi 400 - 425mm. Đầu dài, mõm hẹp và nhọn, phân biệt rõ với cổ, gờ mõm và mắt sắc. Mắt lớn, con ngươi hình elip nằm ngang. Tấm mõm rộng hơn cao. Đường nối giữa 2 tấm trước trán gần gấp 2 lần đường nối giữa 2 tấm gian mũi. Tấm trán dài và hẹp, nhỏ hơn tấm trên mắt, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng cách từ từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm má, 1 tấm trước mắt lớn, phần trên tiếp xúc với tấm trán.

Có 10 tấm mép trên ở mỗi bên, tấm thứ 4, 5 và 6 chạm mắt. Có 9 tấm mép dưới, 4 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2 dài gấp 2 lần cặp tấm sau cằm thứ nhất. Vảy thân có 15 hàng, nhẵn và xếp thành hàng xiên, hàng vảy giữa sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 191 vảy bụng, 158 vảy dưới đuôi 176 - 186 kép. Tấm hậu môn chia. Thân có màu xanh lá cây, mặt bụng màu nhạt hơn phần lưng và một vệt trắng đục kéo dài hai bên sườn.

Sinh học, sinh thái:

Giống như một số loài rắn trong giống Ahaetulla khác, Rắn roi mũi thường xuyên thò, thụt chiếc lưỡi chẻ đôi ra bên ngoài để đánh hơi, thu nhận các chuyển động, các hạt vật chất trong không khí và cảm nhận thân nhiệt của các loài xung quanh. Sau đó chuyển các hạt vật chất, mùi vị, nhiệt độ môi trường xung quanh đến một cơ quan cảm giác trong miệng và chuyển lên não bộ để phân tích. Thức ăn của chúng là thằn lằn, chim non, trứng chim và các loài lưỡng cư sống trong khu vực. Con cái đẻ con trứng từ 3 - 23 con; rắn con mới nở dài khoảng 30cm màu vàng nhạt, xám nhạt hoặc xanh lục nhạt. Loài này thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó thường sống trong rừng và các khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng cũng bắt gặp trên mặt đường.

Phân bố:

Trong nước: Kontum, Gia Lai (Chu Sê), Khánh Hoà (Cầu Đá), Ninh Thuận (Nha Hố), Tây Ninh, Đồng Nai (Trảng Bom), Vĩnh Long, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), thành phố Hồ Chí Minh.

Nước ngoài: Loài này phân bố ở Thái Lan tại phía Bắc eo đất Kra, Trung Quốc, Myanmar và tiểu lục địa Ấn Độ.

 

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Thiên Tạo, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn roi mũi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này