Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn mai gầm donimic
Tên Latin: Calamaria dominici
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Nguyễn Quảng Trường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN MAI GẦM DOMINIC

 RẮN MAI GẦM DOMINIC

Calamaria dominici Ziegler et al., 2019

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Cơ thể hình giun. Đầu phân biệt với cổ. Đồng tử tròn. Đuôi ngắn, gần như dày bằng thân, hơi nhọn, kết thúc bởi một điểm tù. Chiều dài từ mút mõm đến khe huyệt 395 mm. Dài đuôi 26 mm. Có 9 răng hàm trên. Vảy lưng mượt, công thức hàng 13 - 13 - 13. Các vảy lưng giảm đến 6 hàng ở vị trí trên vảy dưới đuôi thứ tư, đến 5 hàng ở trên vảy dưới đuôi thứ 12 và giảm 4 hàng ở trên vảy dưới đuôi thứ 13. Vảy bụng 174 (+1 vảy trước bụng). Vảy dưới đuôi 18/17, tất cả theo cặp, cặp đầu tiên không nối với nhau, được theo sau bởi chót đuôi. Vảy trước huyệt đơn. Vảy mõm rộng hơn cao. Vảy trước trán ngắn hơn phải trán, không chạm mắt và chạm với hai vảy môi trên đầu tiên ở bên phải và vảy môi trên thứ hai và thứ ba ở bên trái. Vảy trán sáu cạnh, gần gấp hai lần chiều rộng lớn nhất của vảy trên mắt. Vảy bên chẩm được bao quanh bởi sáu tấm cứng và vảy. Chiều dài của vảy chẩm ngắn hơn khoảng cách từ mép sau của trán đến mép sau của vảy mõm. Vảy trên mắt 1/1. Vảy má 1/1. Vảy trước mắt 1/1, cao hơn rộng. Vảy sau mắt 1/1, cao hơn rộng nhưng cao bằng đường kính mắt. Đường kính mắt lớn hơn khoảng cách mắt mõm. Cảy môi trên 5/4, ở trên trái vảy thứ ba và thứ tư chạm mắt, vảy thứ năm dài nhất, ở bên phải vảy thứ hai và thứ ba chạm mắt, vảy thứ tư dài nhất. Vảy cằm hình tam giác chạm với đỉnh của các tấm nọng cằm phía trước bên phải. Vảy môi dưới 5/4, ba vảy đầu tiên chạm phía trước các tấm nọng cằm. Cặp tấm nọng cằm đầu tiên chạm nhau ở giữa, cặp thứ hai chạm nhau phía trước và tách biệt phía sau. Trong tự nhiên: Mắt màu đen. Lưỡi màu xám phía trước, xám hồng phía sau. Mặt lưng của thân và đuôi màu đen tím, óng ánh ngũ sắc. Đầu có vệt màu vàng kích thước trung bình và nhỏ không đều. Thân có vệt vàng kích thước trung bình đến lớn, xếp không đều, hình thành hàng ngang hoặc xéo, thỉnh thoảng thành hoa văn dạng chữ Z. Mặt lưng của phần sau thân và của đuôi rải rác có vệt. Bụng màu đen tím có vằn ngang hoặc vệt vàng. Nọng cằm và bụng cổ họng màu sẫm có vệt vàng. Mặt dưới của đuôi sẫm màu có vệt vàng.

Về mặt hoa văn cơ thể, Calamaria dominici khác với các loài cùng giống Calamaria ở Việt Nam như sau:

Khác với loài Calamaria abramovi có lưng màu đen không đốm, bụng có đốm vàng cam.

Khác với loài Calamaria buchi có lưng màu đen phía trên, mỗi vảy lưng có một đốm sáng nhỏ. Vảy bụng có các góc ngoài cùng bị thâm.

Khác với loài Calamaria concolor có lưng đều màu nâu sáng, không có hoa văn. Bụng màu kem.

Khác với loài Calamaria gialaiensis có lưng màu nâu xám sáng kèm một cạch gáy thâm màu không rõ và vài vết thâm dọc vùng xương sống phía sau. Hai cặp vệt sáng ở đuôi. Mặt bụng màu be vàng, các góc ngoài cùng của vảy bụng và vảy dưới đuôi có vết thâm

Khác với loài Calamaria pavimentata có sọc dọc hẹp, đậm màu và có vạch gáy màu đen.

Khác với loài Calamaria sangi có lưng màu nâu xám và lốm đốm khảm nốt thâm rõ. Mặt bụng màu be vàng, có vằn thâm ngang và sọc dọc thâm dưới đuôi.

Khác với loài Calamaria septentrionalis có vảy lưng có nhiều đốm sáng nhỏ hình thành một mạng lưới.

Khác với loài Calamaria lovii có lưng màu xanh lam xám thuần khiết, có đốm sáng trên mỗi bên của cổ phủ trên bốn vảy.

Khác với loài Calamaria thanhi có vằn ngang sáng rõ trên thân.

Về mặt cấu trúc vảy, Calamaria dominici khác các loài cùng giống khác ở Việt Nam bởi những đặc điểm sau:

Khác với loài Calamaria abramovi bởi vảy mõm rộng hơn cao (so với cao bằng rộng), vảy lưng của đuôi giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên mức vảy dưới đuôi thứ 20 của mẫu con cái loài Calamaria abramovi), 18/17 vảy dưới đuôi (so với 20) và công thức hàng vảy lưng 13 - 13 - 13 (so với 12 - 13 - 13)

Khác với loài Calamaria buchi bởi có ít vảy bụng hơn ở con cái (1+174 so với 221 - 236 ở Calamaria buchi), vảy mõm rộng hơn cao (so với cao hơn rộng), vảy lưng giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên vảy dưới đuôi thứ 3 – thứ 4), 18/17 vảy dưới đuôi (so với 13 - 14 ở con cái), tỉ lệ chiều dài đuôi với tổng chiều dài là 6.2% (so với 3.9 - 4.1 % ở con cái của loài Calamaria buchi), chiều dài vảy chẩm ngắn hơn khoảng cách từ méo sau vảy trán đến mép sau vảy mõm (so với dài hơn)

Khác với loài Calamaria concolor bởi có vảy bên chẩm được bao quanh bởi 6 tấm vảy (so với 5 tấm vảy) và vảy lưng giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên vảy dưới đuôi thứ 19)

Khác với loài Calamaria gialaiensis bởi có vảy bên chẩm được bao quanh bởi 6 tấm vảy (so với 5 tấm vảy) và chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm tròn).

Khác với loài Calamaria lovii bởi có một vảy trước mắt (so với không có ở Calamaria lovii), chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc cụt ở phân loài của Việt Nam Calamaria lovii).

Khác với loài Calamaria pavimentata bởi vảy mõm rộng hơn cao (so với cao bằng rộng hoặc hơi cao hơn rộng), chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm nhọn)

Khác với loài Calamaria sangi bởi có ít vảy bụng hơn (1 + 174 so với 2 + 190 ở Calamaria sangi), và vảy lưng của đuôi giảm 6 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 4 (so với trên vảy dưới đuôi thứ 8)

Khác với loài Calamaria septentrionalis bởi vảy dưới đuôi 18/17 (so với 6 - 11), tỉ lệ chiều dài đuôi với tổng chiều dài là 6.2% (so với 2.6 – 4.3 %) và chót đuôi kết thúc ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm tròn).

Khác với loài Calamaria thanhi bởi có một vảy trước mắt (so với không có), có ít vảy bụng hơn (1 + 174 so với 198 ở Calamaria thanhi) và chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm nhọn).

Sinh học, sinh thái:

Sống cả chui rúc dưới đất ở các khu rừng thường xanh ở độ cao 1.240m. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ ngơi dưới lớp thảm mục thực vật.

Phân bố:

Loài đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2019 ở Vườn quốc gia Tà Đùng, Đắc Nộng.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn mai gầm donimic

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này