New Page 1
RẮN RÀO XANH
Bioga cyanea (Dumeril et
Bibron, 1854)
Triglyphodon cyaneum
Dumeril et Bibron
Dipsas bubalina
Tirrant, 1885
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Con trưởng thành có kích thước rất lớn.
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 1,87 cm. Dài
đuôi 380 mm, nặng 1,6kg. Đầu phân biệt
với cổ. Mắt lớn. Tròng mắt tròn. Vảy mõm rộng hơn cao. Vảy gian mũi không nối
với vảy má. Vảy truớ trán dài hơn nửa vảy trán. Vảy trán năm cạnh. Vảy chẩm dài
hơn rộng. Vảy mũi chia đôi. Vảy má 1/1, không chạm mắt. Vảy trước mắt 1/1; vảy
sau mắt 2/2, bao quanh các vảy trước thái dương. Vảy trước thái dương 2/2, vảy
sau thái dương 3/3; Vảy môi trên 8/8, trong đó vảy thứ ba đến thứ năm chạm mắt,
vảy thứ bảy lớn nhất. Vảy môi dưới 11/11, trong đó vảy đầu tiên đến thứ năm bao
quanh các tấm vảy cằm. Vảy lưng mịn, 23-21-15 hàng. Vảy bụng 242; Vảy huyệt
nguyên. Vảy dưới đuôi 128, theo cặp
Màu sắc tự nhiên: Đầu và thân dài của loài rắn này có màu xanh lục ôliu với
phía trên màu xám nhạt hoặc xanh nhạt; bụng màu vàng nhạt ở phía trước và màu
trắng nhạt ở phía sau. Cằm và cổ họng màu trắng có sắc màu xanh nhạt. Vảy bụng
có đường bên không rõ rệt. Phần đầu loài này phình toa ra
nhìn rất
giống với các loài rắn lục đuôi đỏ Trimeresurus albolabris.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn của loài này là chim nhỏ, rắn khác. Con cái đẻ 4 - 13
trứng; rắn con màu nâu nhạt, đỏ nhạt hay hồng, có thể có các vạch ngang màu nâu
đậm, dài khoảng 35cm. Loài rắn có màu sắc hấp dẫn này sống ở các khu rừng cao đến
2.100m. Thỉnh thoảng bắt gặp chúng kiếm ăn trên mặt đất vào ban đêm.
Mặc dù khá giống với một số loài Rắn lục Trimeresurus sp.,
Cryptelytrops sp., Viridovipera sp., nhưng loài này hoàn toàn vô hại
đối với con người.
Phân
bố:
Trong nước: Gia Lai (Sơklang), Đắc Lắc (Ekao), Sông Bé (An
Lộc), Đồng Nai (Trảng Bom), thành phố Hồ Chí Minh.
Nước ngoài: Miền Nam Thái Lan tới đảo Phuket, cũng như Assam,
Myanmar, phía Nam Trung Quốc và Lào, Nêpan, Cambodia
Tình trạng:
Số lượng ít và bị săn bắt rất nhiều. Cần có
biện pháp bảo vệ, cấm săn bắt và khai thác sinh cảnh của loài này sinh sống
trong tự nhiên.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.