XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN MAI GẦM BẮC
Calamaria septentrionalis
Boulenger, 1980
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Không có vảy gian
mũi, vảy má và vảy thái dương. Vảy môi trên 4 (công thức 1 - 2 - 1). Vảy môi
dưới 5, trong đó 3 vảy trước chạm tấm vảy cằm, nếu có 6 vảy môi dưới thì 4 vảy
trước chạm vảy cằm. Vảy trước mắt 1. Vảy sau mắt 1. Vảy lưng trơn láng, xếp
thành 13 hàng. Vảy bụng 136 - 166 ở con đực, 170 - 179 ở con cái. Vảy huyệt hoàn
chỉnh. Vảy dưới đuôi 11 - 18 cặp ở con đực, 6 - 11 cặp ở con cái. Phần đuôi rắn
thô tù, có vết vàng. Hình thái và hoa văn của đuôi rất giống phần đầu, trông như
rắn hai đầu vậy. Chiều dài thân 290 mm ở con đực và 375 mm ở con cái. Đuôi dài
22 mm ở con đực và 13 mm ở con cái. Màu sắc có thể phân thành hai loại. Một loại
mặt lưng màu đen xám, viền vảy màu đen tạo thành hoa văn dạng lưới. Loại khác
lưng màu nâu xám, viền vảy màu nhạt, hàng vảy giữa thân do những đốm đen hình
thành 3 sọc dọc đen. Mặt bụng màu đỏ cam, có lốm đốm màu đen. Ở giữa mặt bụng
của đuôi có một sọc đen. Cơ quan bán sinh dục hình đan chéo, lộn ngược ra ngoài
có hình chữ J.
Về mặt hoa văn cơ
thể, Calamaria
septentrionalis
khác với các loài cùng giống Calamaria ở Việt Nam như
sau:
Khác với loài
Calamaria
dominici
có vảy lưng có
ít đốm sáng nhỏ không hình thành một mạng lưới.
Về mặt cấu trúc
vảy, Calamaria
septentrionalis
khác các loài cùng giống khác ở Việt Nam bởi những đặc
điểm sau:
Khác với loài
Calamaria dominici bởi vảy dưới đuôi 6/11 (so với
18 - 17), tỉ lệ chiều dài đuôi với
tổng chiều dài là 2.6 – 4.3 % (so với 6.2%) và chót đuôi kết thúc ở điểm
tròn (so
với kết thúc ở điểm tù).
Sinh học, sinh
thái:
Sống cả
chui rúc dưới
đất ở các khu rừng thường xanh ở độ cao trung bình. Thức ăn là những
loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ
ngơi dưới lớp thảm mục thực vật.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này chỉ gặp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hòa Bình, Yên Tử, Vĩnh Phúc).
Nước ngoài: Nam
Trung Quốc (Phúc Kiến, Hồng Kông, Hải Nam, phía tây đến Quý Châu và phía bắc đến
Hà Nam).
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.