Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn mai gầm bắc
Tên Latin: Calamaria septentrionalis
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XÉN TÓC SỪNG GAI

RẮN MAI GẦM BẮC

Calamaria septentrionalis Boulenger, 1980

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Không có vảy gian mũi, vảy má và vảy thái dương. Vảy môi trên 4 (công thức 1 - 2 - 1). Vảy môi dưới 5, trong đó 3 vảy trước chạm tấm vảy cằm, nếu có 6 vảy môi dưới thì 4 vảy trước chạm vảy cằm. Vảy trước mắt 1. Vảy sau mắt 1. Vảy lưng trơn láng, xếp thành 13 hàng. Vảy bụng 136 - 166 ở con đực, 170 - 179 ở con cái. Vảy huyệt hoàn chỉnh. Vảy dưới đuôi 11 - 18 cặp ở con đực, 6 - 11 cặp ở con cái. Phần đuôi rắn thô tù, có vết vàng. Hình thái và hoa văn của đuôi rất giống phần đầu, trông như rắn hai đầu vậy. Chiều dài thân 290 mm ở con đực và 375 mm ở con cái. Đuôi dài 22 mm ở con đực và 13 mm ở con cái. Màu sắc có thể phân thành hai loại. Một loại mặt lưng màu đen xám, viền vảy màu đen tạo thành hoa văn dạng lưới. Loại khác lưng màu nâu xám, viền vảy màu nhạt, hàng vảy giữa thân do những đốm đen hình thành 3 sọc dọc đen. Mặt bụng màu đỏ cam, có lốm đốm màu đen. Ở giữa mặt bụng của đuôi có một sọc đen. Cơ quan bán sinh dục hình đan chéo, lộn ngược ra ngoài có hình chữ J.

Về mặt hoa văn cơ thể, Calamaria septentrionalis khác với các loài cùng giống Calamaria ở Việt Nam như sau:

Khác với loài Calamaria dominici có vảy lưng có ít đốm sáng nhỏ không hình thành một mạng lưới.

Về mặt cấu trúc vảy, Calamaria septentrionalis khác các loài cùng giống khác ở Việt Nam bởi những đặc điểm sau:

Khác với loài Calamaria dominici bởi vảy dưới đuôi 6/11 (so với 18 - 17), tỉ lệ chiều dài đuôi với tổng chiều dài là 2.6 – 4.3 % (so với 6.2%) và chót đuôi kết thúc ở điểm tròn (so với kết thúc ở điểm tù).

Sinh học, sinh thái:

Sống cả chui rúc dưới đất ở các khu rừng thường xanh ở độ cao trung bình. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ ngơi dưới lớp thảm mục thực vật.

Phân bố:

Trong nước: Loài này chỉ gặp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hòa Bình, Yên Tử, Vĩnh Phúc).

Nước ngoài: Nam Trung Quốc (Phúc Kiến, Hồng Kông, Hải Nam, phía tây đến Quý Châu và phía bắc đến Hà Nam).

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn mai gầm bắc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này