New Page 1
CÚ VỌ LƯNG NÂU
Ninox scutulata burmanica Hume
Ninox burmanica
Hume, 1876
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Trước mắt và trán trắng,
các lông tơ có mút đen. Đỉnh đầu, hai bên đầu hai bên và sau cổ nâu đen đều.
Lưng, hông, trên đuôi và bao cánh nâu hơi nhạt hơn. Lông vai có vệt trắng rộng.
Mép cánh trắng các lông cánh sơ cấp ngoàI cùng nâu có vằn mờ, ở các lông tiếp
theo các vằn rõ dần và đồng thời cũng nhiều hơn.
Đuôi có vằn nâu đen thẫm
và nâu xám nhạt xen kẽ nhau số vằn nâu thẫm là 5. Mút đuôi trắng nhạt. Cằm trắng
họng và ngực hung nâu có vệt nâu rộng. Phần còn lạI của mặt bụng trắng với những
vệt rộng nâu hung nhạt. Nách và dưới đuôi hung lẫn nâu.
Mắt vàng cam. Mỏ đen xanh
nhạt, mút mỏ nhạt hơn. Da gốc mỏ lục nhạt. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh: 205 - 228; đuôi:
128 - 134; giò: 24 - 25, mỏ: 21 - 22mm.
Phân bố:
Loài cú này phân bố ở
Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam loài này có ở
hầu hết các vùng, những chỗ có nhiều cây cối rậm rạp ở miền núi cũng như miền
đồng bằng; ít gặp trong các rừng sâu.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 507.