BA KHÍA
BA KHÍA
Lophopetalum
wightianum
Arn. 1839.
Lophopetalum fimbriatum
Wight, 1840.
Euonymus fimbriatus
(Wight) Baill. ex Laness. 1886.
Lophopetalum wightianum
var. macro-carpum Pierre,
1894.
Họ: Dây gối Celastraceae
Bộ:
Dây gối Celastrales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 15-20 m.
Nhánh non màu đỏ. Lá hình thuôn đến hình bầu dục, dài tới 25 cm; gân bên 24-26
đôi, mảnh; cuống lá dài 1-1,5 cm. Cụm hoa xim, dài 5-8 cm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa
có rìa ở mép. Có triền tuyến mật hình đĩa. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 12-14 noãn. Quả
nang dài 15 cm, có 3 khía cao.
Sinh học và sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng hoặc ở vùng
thường bị ngập nước.
Phân bố:
Trong nước:
Đắk Lắk, Lâm Đồng, đồng bằng Nam bộ.
Thế giới:
Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia.
Giá trị:
Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, làm
bàn máy khâu và đóng đồ dùng gia đình.
Tình trạng:
Ở Việt Nam mới chỉ gặp ở 3 điểm:
Quảng Phú (Đắk Nông, Đắk Lắk), Đức Trọng (Lâm Đồng) và đồng bằng Nam bộ, nhưng ở
điểm phân bố cuối cùng này nay đã hoàn toàn mất rừng và cũng không còn tìm thấy
dấu vết của cây. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 157.