New Page 1
DIỀU ĐẦU NÂU
Spizaetus cirrhatus limnaeetus
(Horsfleld)
Falco limnaeetus
Horsfield
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, hai bên cổ nâu hung
nhạt, không dài quá 25mm, màu đen có chỉ hung. Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có
phần giữa tbẫm và mép nhạt, lông bao cánh hơi nhạt hơn lưng và vai. Cằm và họng
trắng có vệt đen, các vệt này thường tạo thành dải giữa và hai dải hai bên. Ngực
và sườn trắng, có vệt rộng màu nâu gụ. Bụng, sườn và dưới đuôi nâu hung, đùi và
dưới đuôi còn có vằn trắng. Dưới cánh có vằn nâu thẫm và trắng. Nách nâu xám
nhạt với thân lông thẫm.
Chim non:
Mặt bụng trắng tuyền. Bộ
lông của loài diều này không cố định và thường có những biến dị cá thể. Mắt vàng
tươi, mắt chim non nâu. Mỏ xám xanh với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ xám chì, ở chim
non vàng. Chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 380 - 430
(cái): 405 - 462; đuôi: 280 - 290; giò: 102 - 110 mỏ: 37 - 42mm.
Phân bố:
Loài diều này phân bố ở
Himalai, Miiến Điện, Mã Lai, Xumatra, Java, Bocnêô, Lào và Cămpuchia.
Việt Nam chỉ mới bắt được
Loài này ở Nha Trang.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 182.