Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Đại phong tử
Tên Latin: Hydnocarpus anthelminthicus
Họ: Mùng quân Flacourtiaceae
Bộ: Hoa tím Violales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ĐẠI PHONG TỬ

ĐẠI PHONG TỬ

Hydnocarpus anthelminthicus Pierre ex Laness., 1886

Hydnocarpus castaneus var. pseudoverrucosus Sleumer, 1938

Hydnocarpus castaneus Hook.f. & Thomson, 1872

Họ: Mùng quân Flacourtiaceae

Bộ: Hoa tím Violales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn cao đến 30 m, tầng tán rậm và nhiều cành nhánh. Phiến lá hình mác, rất dài từ 20 - 29 cm rộng từ 6 - 10 cm, lá cứng, gốc là không đối xứng, có từ 8 - 10 cặp gân lá, lá nhẵn, không lông. Hoa mọc chùm từ 2 - 4 hoa ở nách lá, hoa ít màu hồng nhạt, cánh hoa nhỏ, nhụy 5, có lông dày, một buồng. Hoa đơn tính cùng gốc, có khi có cả hoa lưỡng tính. Lá đài 3 - 5 chiếc, nhẵn, không lông. Quả rất to, tròn 8 - 12 cm vỏ quả có lông nhung rất mịnh màu nâu đậm, thịt quả màu trắng nhiều. Mỗi quả có 35 - 50 hạt to và có phôi nhũ.

Sinh học, sinh thái:

Cây thường mọc trong các khu rừng thường xanh đất thấp và cũng được trồng ở công viên làm cảnh. Cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc ở những nơi gần bờ nước, ưa đất tốt có tầng mùn nhiều và ít chịu khô hạn. Mùa hoa: tháng 11 - 12, mùa quả tháng 7 - 8.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở một số tỉnh miền Bắc và được đem trồng ở bờ hồ Hoàn Kiếm, Vườn Bách thảo Hà Nội. Ở phía Nam cây phân bố trong các khu rừng ờ Đồng Nai (Bầu Sấu, Vườn quốc gia Cát Tiên) và được trồng ở Thảo cầm viên thành phpố Hồ Chí Minh.

Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Lào, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Quả có các thành phần acid béo cyclopentenoid (anthelminthicins A - C), các flavonolignan (anthelminthicol A, isohydnocarpin, hydnocarpin D, hydnocarpin, sinaiticin). Ngoài ra còn có triterpen, flavonoid. Dầu béo có thành phần chính là acid hydnocarpic (67%), acid chaulmoogric (8%) và ethyl chaulmograt. Ngoài ra còn có acid alepric, acid alprestic, acid alprylic, acid aleprolic,… và các sterol (24 - methylencycloartenol, campesterol). Gỗ có thể dùng đóng một số đồ đạc thông dụng, gỗ không tốt. Dầu từ hạt của loài thực vật này được dùng chữa bệnh cùi, hủi.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Đại phong tử

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này