BỌ XÍT ĐỎ
BỌ XÍT ĐỎ
Dysdercus cingulatus
(Fabricius, 1775)
Astemma
koeningii
Blanchard, 1840
Cimex
cingulatus
Fabricius, 1775
Dysdercus
megalopygus
Breddin, 1909
Họ: Bọ xít đỏ Pyrrhocorideae
Bộ:
Cánh nửa Hemiptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Dài thân từ 9 -
16mm, đầu có màu cam. Vòi, rảnh ngang trước và gở trên tám lưng ngực trước, mặt
dưới thân màu đỏ tươi. Râu đầu, râu đầu của vòi, tấm mai lưng (đôi khi tấm
mai lưng cùng màu với thân) một điểm tròn lớn trên tấm cứng của cánh trước,
cánh màng và chân có màu đen. Gờ cổ trên tấm lưng ngực trước, gờ trước tấm bụng
ngực trước, gờ sau tấm bụng ngực sau, gờ đốt bụng và đốt gốc chân có màu kem
trắng.
Sinh học, sinh
thái:
Bọ xít trưởng thành và nhộng của chúng đều ăn chồi hoa và các quả bông vải còn
non hay đã mở một phần. Chúng đục xuyên qua các xơ và ăn các hạt bông vải trong
quả. Các mô bị tổn thương bị các vi sinh vật xâm thực, khiến quả thối rữa và
biến màu. Quả bị nhiễm bọ xít thường phát triển không đầy đủ, mở và rụng sớm.
Các triệu chứng sau đó là hạt nhỏ. lượng dầu ít và có tỷ lệ nẫy mầm thấp. Các
hạt như thể không thích hợp để gieo trồng. Chúng thường ăn từ cây này chuyển
sang các quả non ở cây khác.
Phân bố:
Trong nước: Loài này phân bố khắp các khu vực có trồng cây bông vải ở Việt Nam.
Nước ngoài: Ấn Đô, Trung Quốc, Lào, Campuchia và Thái Lan.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Tô Văn Quang - WebAdmin.bị
ố