Ong Gryon
fulviventris Gryon fulviventris
(Crawford, 1912) Hadronotus fulviventris Crawford,
1912. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu nằm ngang,
có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2,2
lần, lớn hơn chiều rộng của ngực
Đỉnh đầu sau mắt đơn sau không
gấp khúc đột ngột, không có gờ
ngang, thái dơng phía sau mắt kép rộng
chiều rộng của nó bằng 1/2 chiều
rộng của mắt này. Trán trên hố râu
lõm, phần lõm có gờ viền, ở
giữa có gờ dọc, hai bên gờ dọc có
những đờng rãnh ngang. Mắt đơn sau nằm
gần với mép mắt kép, khoảng cách giữa
chúng lớn hơn đờng kính của mắt
đơn này khoảng 1,5 lần. Mắt kép hình
trứng, có lông ngắn không rõ, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng (18:13).
Chiều dài của mắt kép lớn hơn
chiều dài của má. Bề mặt của
đầu có vân dạng rỗ tổ ong xen
lẫn vối những vân dạng hạt nhỏ.
Râu 12 đốt, hình chùy.
Đốt gốc râu có
chiều dài lớn hơn chiều rộng 5,6
lần, 2,4 lần dài hơn radicle và 3,4 lần
dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 2 dài
hơn đốt râu 3. Đốt râu 4 có
chiều dài lớn hơn chiều rộng, chiều
dài của nó ngắn hơn chiều dài
đốt râu 3, dài hơn đốt râu 5.
Đốt râu 5 có chiều dài lớn hơn
chiều rộng và dài hơn đốt râu 6.
Đốt râu 6 có chiều dài dài bằng
chiều rộng, chiều rộng của nó
không lớn hơn chiều rộng của
đốt râu 5. Chùy râu 6 đốt, tổng
chiều dài của các đốt chùy và
chiều dài của đốt gốc râu gần
bằng nhau. Chiều dài của các đốt
chùy lớn hơn chiều rộng của chúng
khoảng 4 lần. Tỷ lệ giữa chiều dài
và chiều rộng của các đốt chùy nh
sau: 2:3; 3:4; 2,5:4; 2,5:4; 2,5:4; 3,5:3.
Ngực có chiều dài bằng
chiều rộng. Tấm lng ngực trớc hơi kéo
dài về trớc giống nh cái cổ khớp
với đầu. Tấm lng ngực giữa không
có rãnh lng. Scutellum lợn tròn ở sau, không
nhô cao và không che tấm lng ngực sau. Vân
trên ngực giống nh vân trên đầu.
Cánh trớc có chiều dài lớn hơn
chiều rộng 2,5 lần, gân marginal dài
hơn gân stigmal, gân postmarginal dài hơn
stigmal khoảng 2 lần.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng khoảng 1,2 lần, chiều
rộng của nó và chiều rộng của
ngực bằng nhau. Tấm lng thứ nhất ngắn
hơn tấm lng thứ 2 (10:18), tấm lng thứ 2 dài
bằng tổng chiều dài của các tấm lng
sau. Tấm lng thứ nhất có chiều rộng
lớn hơn chiều dài khoảng 3 lần. Tấm
lng thứ 2 có chiều rộng lớn hơn
chiều dài 1,8 lần. Trên tấm lng thứ
nhất có nhiều đờng rãnh dọc. Các
tấm lng còn lại có vân dạng hạt
nhỏ. Máng đẻ trứng không lộ ra
ngoài.
Cơ thể có đầu màu
đen. Râu, ngực và bụng màu nâu
đỏ đến nâu đen. Chân màu
vàng.
Ong đực cha
rõ.
Kích thớc:
Cơ thể dài khoảng
1,5mm.
Phân bố:
Việt Nam: Quảng Ngãi (Ba
Tơ, Ba Xa).
Nớc ngoài: phân bố rộng
ở Palearctic, Afrotropical và
Oriental.
Mẫu mô
tả:
2 Ong cái, Quảng Ngãi (Ba Tơ, Ba
Xa), ruộng lúa, 19/4/1983 (Lê Xuân Huệ) (mẫu
lu trữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 115.