BƯỚM ĐỎ
NGÀI
TASAR
Antheraea mylitta (Drury,
1773)
Họ: Bướm ma Saturniidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Loài bướm đêm có sải cánh 14 - 16 cm. Bướm cái lớn hơn bướm đực. Hai cánh có màu
nâu xám hoặc màu cam, bướm cái màu nhạt hơn bướm đực. Ở mỗi cánh có một đốm tròn
trong suốt ở giữa được bao quanh bởi các sọc đen, đỏ, xanh lam hoặc trắng và một
vệt dài màu trắng
hay
nâu đỏ dọc theo mép ngoài cánh. Antheraea mylitta trưởng thành không ăn
và sống trong khoảng 1 - 2 tuần để kết đôi,
giao phối và
đẻ
trứng.
Sinh học, sinh thái:
Khác với
bướm
ngày, các loài bướm đêm không có anten phình ra ở phần chót, một số loài anten
dang lông chim. Khi đậu chúng không thể khép cánh như bướm ngày. Sâu
non
của chúng có thể ăn được trên
nhiều loại cây khác nhau, trong đó có cây Họ
Dầu
Dipterocarpaceae, điển hình là cây Sao đen
Hopea odorata
và cây Dầu con rái
Dipterocarpus alatus.
Phân bố:
Loài này được ghi nhận ở cao nguyên miền
Trung Việt Nam. Ở các tỉnh miền Đông nam bộ là loài Antheraea frithi, sâu
non của chúng cũng ăn trên cây họ Dầu Dipterocarpaceae
Tình trạng:
Rất
hiếm, kích thước lớn và hình thái đẹp, loài có thể
nghiên cứu cây chủ của chúng để nhân nuôi tạo ra tơ phục vụ đời sống.
Biện pháp bảo tồn:
Do
môi trường sống của chúng là rừng ở khu vực núi cao thuộc các VQG ở Miền nam
Trung bộ, việc bảo vệ rừng ở những khu vực trên là rất cần thiết, đó chính là
bảo vệ sự tồn tại của loài bướm đêm đẹp
và có ích này trong tương lai.
Mô tả loài: Tô văn Quang - Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.