KẸP KÌM SỪNG ĐAO
KẸP KÌM SỪNG ĐAO
Dorcus titanus westermanni
Hope, 1842
Eurytrachellelus
titanus
westermanni Hope, 1842.
Họ: Kẹp kìm Lucanidae
Bộ: Cánh cứng Coleoptera
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài bọ cánh cứng
kích thước lớn: con đực tới trên 80mm, có màu đen tuyền. Thân hình rất giống
với loài Kẹp kìm sừng cong (dorcus curvidens curvidens), chỉ khác hình thái
cặp sừng. Sừng có hình dạng như lưỡi thanh long đao, mặt trong của "lưỡi đao" có
hình răng cưa. Răng to nhất nằm ở vị trí trong khoảng 1/3 độ dài của sừng kể từ
gốc sừng.
Sinh học, sinh
thái:
Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này trong tự
nhiên. Con trưởng thành thường sống trên các vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố:
Trong nước:
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Đắklak (Buôn Ma Thuột ở độ cao 600m).
Thế giới:
Đông Bắc Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Loài cánh cứng có
kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại.
Tình trạng:
Do loài côn trùng
này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường
quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá
thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Phân hạng:
EN A1a,c,d B2b,c,e+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Trước mắt cần cấm
bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo
vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt,
khai thác sinh cảnh sống của chúng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.