CHUỒN CHUỒN KIM DUCATRIX
CHUỒN
CHUỒN KIM DUCATRIX
Devadatta ducatrix
Lieftinck, 1969
Họ: Chuồn chuồn Amphipteriygidae
Bộ:
Chuồn chuồn Odonata
Lịch sử phân loại:
Năm 1969,
Lieftinck công bố loài này từ các mẫu con đực được thu thập từ “Than Moi,
Tonkin” (là địa danh thuộc huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn ngày nay). Mẫu chuẩn (holotype)
hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris, Pháp.
Mô tả:
Con đực:
Toàn bộ cơ thể có màu đen; toàn bộ phần trước mặt bao gồm trán, môi trên, má có
màu xanh đen bóng; cánh trong suốt, đầu mút của đôi cánh trước và cánh
sau có đốm màu đen nhỏ đặc trưng; điểm cánh (pterostigma) màu xanh sẫm; ở con
trưởng thành mới lột xác có có vệt màu xanh óng ánh dọc giữa cánh sau, nổi bật
khi có ánh nắng mặt trời và biến mất ở con trưởng thành thành thục.
Con cái:
Hình dáng ngoài tương tự như con đực, tuy nhiên khác với con đực, cơ thể con cái
có màu nâu đỏ; phần ngực giữa có các sọc màu trắng đục (ở con non) và màu vàng (thành
thục) nhỏ xen kẽ; điểm cánh có màu trắng sữa.
Kích
thước: Cánh sau dài 38-40 mm; bụng (bao gồm phần phụ
sinh dục) dài 42-43.3 mm.
Sinh thái
học:
Loài này
thường sinh sống gần các con suối nhỏ nước sạch, tốc độ dòng chảy nhẹ và nền đáy
có nhiều thảm mục, hai bên bờ có nhiều cây bụi rậm rạp che phủ không gian phía
trên mặt nước. Loài chủ yếu tìm thấy ở những khu rừng ít bị tác động bởi con
người.
5. Phân
bố:
Việt Nam:
Đồng Mô, Hữu Liên (Lạng Sơn), VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Pioac, Nguyên Bình (Cao
Bằng).
Trên thế giới:
Lào.
Tài liệu tham
khảo:
1. Lieftinck,
M. A., 1969. Two new Odonata from Southeast Asia, with comments on previously
described species. Deutsche Entomologische Zeischrift (N.F.), 16:
205-215