New Page 1
DIỀU XÁM
Butastur liventer (Temminck)
Falco leventer
Temminck, 1827
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, cổ và phần trên lưng xám tro, thân các lông màu thẫm.
Lưng và bao cánh nâu xám, phớt hung, chuyển dần thành màu thẫm hơn và nhiều hung
hơn ở hông và trên đuôi. Đuôi hung thẫm với mút xám nhạt và một dải gần mút đen
nhạt và hai hay ba dải hẹp, màu đen. Mép cánh trắng. Lông bao cánh sơ cấp và các
lông bao cánh phía ngoài hung với mút nâu. Lông cánh hung vàng tươi, viền nâu
nhạt ở mép ngoài và ở mút và có vệt trắng rộng có vằn đen ở phần gốc của phiến
lông trong. Lông cánh tam cấp như màu lưng. Mặt bụng xám tro, ít nhiều phớt nâu.
Dưới đuôi trắng tinh hay hơi phớt hung nâu, ở bụng có vệt và vằn xám
Chim non:
Đầu và cổ nâu hung nhạt,
các lông đều viền màu nhạt hơn. Trán màu nhạt, lông mày trắng nhạt. Mặt lưng
nhìn chung màu thẫm hơn và có nhiều vệt đen nhạt. Bao cánh có nhiều vệt và vằn
trắng. Cằm và họng trắng hai bên nâu. Mặt bụng xảm nhạt với những vệt đen hẹp và
thỉnh thoảng có vài vằn trắng không rõ. Đùi và dưới đuôi trắng. Mắt vàng. Mỏ
vàng cam với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và mép vàng. Chân vàng cam.
Kích thước:
Cánh (đực): 261 - 291,
(cái): 264 - 292; đùi: 139 - 140 giò: 62 - 66; mỏ: 28 - 31mm.
Phân bố:
Diều xám phân bố ở Miến
Điện, Thái Lan, Vân Nam, Đông Dương, Bocnêô, Java và đảo Xêlêbes
Việt Nam chỉ mới bắt được
Loài này ở Nam bộ.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 178.