BƯỚM PHƯỢNG ĐỐM KEM
BƯỚM PHƯỢNG ĐỐM KEM
Papilio noblei
de
Niceville, 1889
Papilio
henricus
Oberthur, 1892
Papilio
anterata
Rosseau - Decelle, 1947.
Họ: Bướm phượng Papilionidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài
gần giống với Papilio helenus, nhưng trên cánh trước con đực không có vẩy
thơm (androconia). Ngoài ra không có đốm đen vòng đỏ ở khoang cánh 2, mặt trên
cánh trước với đốm trắng hình tam giác dưới ngay giữa mạch cánh 2.
Hơn nữa góc cánh
sau tròn hơn loài
Papilio
helenus.
Loài giống với Papilio nephelus ở chỗ đều không có vẩy thơm, mặc dù
Papilio
nephelus
có mảng trắng ở cánh trước kéo dài đến khoang cánh 4.
Sinh học, sinh
thái:
Bay từ tháng 5
đến tháng 11 nhưng thường gặp vào tháng 6 và 7. Loài ghi nhận được ở các độ cao
khác nhau trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. ấu trùng 2 tuổi phát hiện ăn trên
cây Zanthoxylum sp. và sau 23 ngày thì hoá nhộng, 10 - 12 ngày bướm vũ
hoá.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh
Phúc (Vườn quốc gia Tam Đảo), đảo Cát Bà, Nghệ An (Khu bảo tồn Pù Hoạt, Vườn
quốc gia Pù Mát), Thừa Thiên-Huế (Khu bảo tồn Ba Na), Quảng Trị (Khu bảo tồn
Phong Điền).
Thế giới: Mianma,
Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Loài hiếm và ít
được biết đến. Có thể có một số chủng địa lý ở Việt Nam. Loài chỉ thị cho sự duy
trì môi trường sống rừng nhiệt đới.
Tình trạng:
Thiếu thông tin
về số lượng của loài, nhân tố đe dọa chủ yếu là khai thác gỗ khu vực thấp. Số
lượng quần thể có thể không thay đổi tại các khu vực được bảo vệ ở khu vực thấp.
Phân hạng:
VU A2c B1 + 2b.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ nơi sống
trong rừng khu vực thấp, cấm khai thác rừng loài này phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.