BƯỚM PHƯỢNG ĐUÔI KIẾM XÍCH
BƯỚM PHƯỢNG ĐUÔI KIẾM XÍCH
Graphium
aristeus
(Stoll,
1780)
Papilio aristeus
Stoll, 1780
Papilio pherecrates
C. & R. Felder, 1865
Papilio timocrates
C. & R. Felder, 1865
Họ: Bướm phượng Papilionidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Bướm đực và cái giống nhau.
Cánh trước có màu vàng. Phần bên ngoài của cánh có màu nâu sẫm và có một dải
mỏng màu
trắng
nhạt.
Những
sọc màu nâu sẫm
chiếm hầu
hết mặt
cánhvà
ở mép cánh.
Mặt dưới
có màu
sắc khá
rất giống với mặt trên.
Phần cánh
sau có màu hơi
nâu nhạt
và có đuôi dài. Các
mép ngoài
cánh sau
lượn sóng.
Phần giữa
của mặt trong cánh sau có một dãy màu đỏ, đen không đều
rất rõ. Mặt dưới cánh trước giống mặt trên, nhưng phần cánh sau khác biệt bởi
dãy các
chuỗi các đốm đỏ chiếm ưu thế trên cánh.
Hai bên
bụng có
sọc màu
đen
từ mắt kéo dài đến hết bụng.
Mặt dưới của tất cả các bộ phận
có màu
trắng, Mắt màu đen, râu đầu cong đặc trưng của các loài thuộc Họ
Bướm phượng Papilionidae.
Ngực và đầu cũng có màu đen.
Sinh học, sinh thái:
Đây là loài có số
lượng nhiều vào mùa xuân (cuối mùa khô và đầu mùa mưa). Có thể gặp hàng trăm
cá thể
bướm
tập trung gần những vũng nước bẩn
trên đường. Sâu non ăn lá cây Nhọc Polyalthia sp.
thuộc họ
Na Annonaceae và cây Phá cố chỉ
Psoralea corylifolia họ Đậu Fabaceae.
Loài
côn trùng cánh vảy này chỉ xuất hiện vào khoảng 3 - 4 tuần đầu mùa mưa và
gần như không gặp chúng trong môi trường tự nhiên ở Vườn quốc gia Cát Tiên, Đồng
Nai
Phân bố:
Loài này phân bố rộng từ Ấn Độ qua Đông Dương và
quần đảo Sanđa đến Tân Ghinê và Nam Australia, tuy nhiên chúng không có ở đảo
Giava và là loài phổ biến ở miền Nam Việt Nam và có phân bố cục bộ ở một số tỉnh
miền Trung. Tên loài này được dịch nghĩa từ tiếng Anh.
Mô tả loài:
Phùng mỹ Trung, Tô văn Quang -
WebAdmin.