Cả bướm đực và bướm cái rất
giống với loài
Bướm phượng đuôi
nheoLamproptera
curius, nhưng
chúng có một số đặc điểm khác như sau: Vạch ngang ở cánh trước kéo dài đến cuối
cánh, vạch này màu xanh lục nhạt, không có màu trắng và không có viền cánh trước
màu sáng như ở loài Lamproptera curius.
Góc cuối cánh trước có viền đen hẹp hơn hoặc thậm chí khắp chiều rộng cánh. Con
đực không có điểm giới tính. Sải
cánh từ 43-48cm, gốc
cánh sau
màu đen với một dải trắng kéo dài thành đuôi. Chót đuôi có màu trắng.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường bay chậm và tập
trung thành nhóm nhỏ hút nước bên bờ suối hay các vũng nước đọng trong rừng cùng
nhiều loài bướm khác. Đôi khi chúng tập trung đậu trên các lán lá cây bụi thấp
ven suối. Thường xuất hiện vào mùa mưa ở phía Nam và
ở độ cao dưới 1.200m. Chủ yếu là ở rừng thứ sinh và trảng cỏ, và khu rừng nguyên
sinh ở phía Bắc. Thức ăn của sâu non là loài
Illigera sp thuộc họ Lưỡi chó Hernandiaceae.
Tên bướm được dịch theo nghĩa tiếng Anh.
Phân bố:
Loài bướm này tìm thấy ở Ấn
Độ. Burma, Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc, Malaysia và ở Việt Nam chúng có hầu
khắp các tỉnh trên toàn quốc.