Ong telenomus
olipentis Telenomus olipentis Le,
1983 Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu có
chiều rộng lớn hơn chiều dài 2 lần.
Phía sau đầu hơi cong về phía trớc,
đỉnh của đờng cong hớng về phía
mắt đơn trớc. Thái dơng sau mắt kép
rộng, nhng chiều rộng của nó nhỏ
hơn 1/2 chiều rộng của mắt kép. Mắt
đơn sau nằm gần mép mắt kép khoảng
cách giữa chúng nhỏ hơn đờng kính
của mắt đơn này. Mắt kép có dạng
hình ôvan, có chiều dài lớn hơn
chiều rộng (15: 10), có lông ngắn ở
độ phóng đại 56. Trán trên hố
râu hơi lõm. Giữa hố râu và mép
mắt kép hơi lồi. Giữa mép dới của
mắt kép và gốc hàm trên có đờng
rãnh nối. Chiều dài của má nhỏ
hơn chiều dài của mắt kép. Đỉnh
đầu có vân dạng hạt nhỏ, ở má
và trán gần mép mắt kép có vân
dạng hạt nh trên đỉnh đầu nhng tha
hơn, phần còn lại của trán và má
hầu nh trơn bóng.
Râu 11 đốt, hình chùy.
Đốt gốc râu có chiều dài lớn
hơn chiều rộng của nó và lớn
hơn chiều dài của radicle 4 lần, 2,4 lần
dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 2 dài
hơn đốt râu 3, đốt râu 4 hơi dài
hơn đốt râu 5 nhng ngắn hơn đốt
râu 3, chiều dài của từng đốt
lớn hơn chiều rộng của chính
đốt ấy. Đốt râu 6 nhỏ nhất,
có chiều dài gần bằng chiều rộng.
Chùy râu 5 đốt, tổng chiều dài của
các đốt chùy lớn hơn chiều rộng
lớn nhất của chúng khoảng 3,7 lần và
dài hơn chiều dài của đốt gốc
râu.
Ngực có chiều dài lớn
hơn chiều rộng. Tấm lng ngực giữa
không có rãnh lng, có vân dạng hạt
nhỏ. Scutellum có vân dạng hạt nhỏ,
tha ở xung quanh, ở giữa hầu nh trơn bóng.
Cánh trớc có chiều dài lớn hơn
chiều rộng khoảng 3,3 lần và lớn hơn
chiều rộng của ngực khoảng 2,8 lần.
Cánh này có gân postmarginal dài hơn
gân stigmal khoảng 2 lần. Cánh sau hẹp
bình thờng.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2,3 lần. Tấm lng thứ
nhất của bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2,4 lần. Tấm lng thứ 2
dài hơn tấm lng thứ nhất khoảng 4,4
lần, nó dài và rộng hơn các tấm
lng khác và chiếm phần lớn chiều dài
của bụng (22: 35), chiều dài của nó
lớn hơn chiều rộng khoảng 1,5 lần.
Trên nửa trớc của tấm lng thứ nhất
và phần gốc của tấm lng thứ 2 có
vân dọc, phần còn lại của tấm lng
thứ nhất, thứ 2 và các tấm lng còn
lại trơn bóng.
Cơ thể màu đen. Phía
trớc của đốt gốc râu và radicle
màu vàng, phần còn lại của đốt
gốc râu và các đốt râu còn lại
màu nâu đen đến đen. Cánh trong suốt,
gân cánh màu nâu nhạt.
Ong đực và sinh học cha
rõ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài
0,9mm.
Phân bố:
Việt Nam: Thái Nguyên, Gia
Lai.
Mẫu mô tả:
2 Ong cái (holotyp và paratyp), Gia Lai
(Ayunpa, Cheo Reo), 29/8 và 3/9/1979 (Lê Xuân Huệ); 2 Ong
cái (paratyp), Thái Nguyên (Phú Lơng), 4/1986 (A.
Sarkov và V.
Triapitxun).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 291.