Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong telenomus olipentis
Tên Latin: Telenomus olipentis
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong telenomus olipentis
Telenomus olipentis Le, 1983
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Đầu có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2 lần. Phía sau đầu hơi cong về phía trớc, đỉnh của đờng cong hớng về phía mắt đơn trớc. Thái dơng sau mắt kép rộng, nhng chiều rộng của nó nhỏ hơn 1/2 chiều rộng của mắt kép. Mắt đơn sau nằm gần mép mắt kép khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn đờng kính của mắt đơn này. Mắt kép có dạng hình ôvan, có chiều dài lớn hơn chiều rộng (15: 10), có lông ngắn ở độ phóng đại 56. Trán trên hố râu hơi lõm. Giữa hố râu và mép mắt kép hơi lồi. Giữa mép dới của mắt kép và gốc hàm trên có đờng rãnh nối. Chiều dài của má nhỏ hơn chiều dài của mắt kép. Đỉnh đầu có vân dạng hạt nhỏ, ở má và trán gần mép mắt kép có vân dạng hạt nh trên đỉnh đầu nhng tha hơn, phần còn lại của trán và má hầu nh trơn bóng.
  • Râu 11 đốt, hình chùy. Đốt gốc râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng của nó và lớn hơn chiều dài của radicle 4 lần, 2,4 lần dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 2 dài hơn đốt râu 3, đốt râu 4 hơi dài hơn đốt râu 5 nhng ngắn hơn đốt râu 3, chiều dài của từng đốt lớn hơn chiều rộng của chính đốt ấy. Đốt râu 6 nhỏ nhất, có chiều dài gần bằng chiều rộng. Chùy râu 5 đốt, tổng chiều dài của các đốt chùy lớn hơn chiều rộng lớn nhất của chúng khoảng 3,7 lần và dài hơn chiều dài của đốt gốc râu.
  • Ngực có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Tấm lng ngực giữa không có rãnh lng, có vân dạng hạt nhỏ. Scutellum có vân dạng hạt nhỏ, tha ở xung quanh, ở giữa hầu nh trơn bóng. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 3,3 lần và lớn hơn chiều rộng của ngực khoảng 2,8 lần. Cánh này có gân postmarginal dài hơn gân stigmal khoảng 2 lần. Cánh sau hẹp bình thờng.
  • Bụng có chiều dài lớn hơn chiều rộng 2,3 lần. Tấm lng thứ nhất của bụng có chiều dài lớn hơn chiều rộng 2,4 lần. Tấm lng thứ 2 dài hơn tấm lng thứ nhất khoảng 4,4 lần, nó dài và rộng hơn các tấm lng khác và chiếm phần lớn chiều dài của bụng (22: 35), chiều dài của nó lớn hơn chiều rộng khoảng 1,5 lần. Trên nửa trớc của tấm lng thứ nhất và phần gốc của tấm lng thứ 2 có vân dọc, phần còn lại của tấm lng thứ nhất, thứ 2 và các tấm lng còn lại trơn bóng.
  • Cơ thể màu đen. Phía trớc của đốt gốc râu và radicle màu vàng, phần còn lại của đốt gốc râu và các đốt râu còn lại màu nâu đen đến đen. Cánh trong suốt, gân cánh màu nâu nhạt.
  • Ong đực và sinh học cha rõ.
Kích thớc:
  • Cơ thể dài 0,9mm.
Phân bố:
  • Việt Nam: Thái Nguyên, Gia Lai.
Mẫu mô tả:
  • 2 Ong cái (holotyp và paratyp), Gia Lai (Ayunpa, Cheo Reo), 29/8 và 3/9/1979 (Lê Xuân Huệ); 2 Ong cái (paratyp), Thái Nguyên (Phú Lơng), 4/1986 (A. Sarkov và V. Triapitxun).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 291.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong telenomus olipentis

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này