Ong scelio satpurus
Sceliosatpurus
Mukerjee,
1979 Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đỉnh đầu,
trán và má có vân hình mạng lới,
đầu có lông màu nâu vàng hoặc
trắng bạc, mịn và
dày.ở
giữa trán, phía trên clypeus
trơn. Chiều rộng của đầu rộng
hơn chiều rộng của ngực, có chiều
dài so với chiều rộng: 6: 13,5. Râu 12
đốt, đốt gốc có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 5 lần; đốt
râu 2 chỉ bằng 0,25 lần chiều dài của
đốt gốc râu, có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2 lần. Đốt râu 3
dài hơn đốt râu 2, có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 1,77 lần. Đốt
râu 4 bằng 0,39 lần chiều dài của
đốt râu 3 và có chiều rộng lớn
hơn chiều dài (chiều dài bằng 0,6 lần
chiều rộng). Đốt 5 có chiều dài
bằng 0,45 lần chiều rộng.
Các đốt còn lại tạo
thành chùy râu. Chiều dài của đốt
chùy thứ nhất bằng 0,37 lần chiều
rộng của nó, đốt thứ 2 dài hơn
đốt chùy thứ nhất 1,66 lần, có
chiều dài bằng 0,53 lần chiều rộng
của nó; đốt chùy thứ 3 rõ ràng
ngắn hơn đốt chùy thứ 2, có chiều
dài bằng 0,78 lần chiều rộng của
nó. Đốt chùy thứ 4 bằng 0,85 lần
chiều dài của đốt chùy thứ 3,
có chiều dài bằng 0,44 lần chiều
rộng của nó. Đốt chùy thứ 5
dài gần bằng đốt chùy thứ 4, có
chiều dài bằng 0,52 lần chiều rộng
của nó. Đốt chùy thứ 6 hầu nh
dài bằng đốt chùy thứ 3, nó có
chiều dài bằng 0,65 lần chiều rộng.
Đốt cuối có dạng hình trứng, dài
hơn đốt trớc 1,5 lần và 1,3 lần
dài hơn rộng.
Tấm lng ngực giữa và scutellum
có vân hình mạng lới (trên tấm lng
ngực giữa rộng hơn so với trên
đầu). Cổ có 1 vài đờng rãnh ngang
dài, tấm bên ngực trớc có vân
hình mạng lới, tấm bên ngực giữa
có những đờng rãnh mịn xen lẫn
với vân hình mạng lới. Tấm bên
ngực sau có những rãnh mắt lới.
Đốt trung gian nhăn nheo và ngắn, ở giữa
có 1 rãnh từ đốt háng đến
gốc cánh. Ngực có lông màu trắng
bạc, dày. Cánh trớc có chiều dài
lớn hơn chiều rộng (145:8), gân marginal
ngắn, gân stigmal rõ ràng dài hơn
gân marginal.
Bụng có chiều rộng
bằng chiều rộng của ngực. Tấm lng
thứ 2 của bụng có chiều rộng lớn
hơn chiều dài. Tấm lng thứ nhất có
những đờng rãnh dài và dày, các
tấm lng khác có những đờng rãnh mịn
và đều. Tấm lng thứ nhất có
chiều dài lớn hơn chiều rộng, 2 bên
phần gốc của nó có 1 vài lông
màu trắng dài. Chiều dài của bụng
rõ ràng dài hơn chiều dài của
đầu và ngực cộng lại.
Cơ thể màu đen. Mắt kép,
mắt đơn và hàm trên màu nâu tối.
Râu màu đen, trừ đốt gốc râu
màu nâu. Chân màu nâu, trừ đốt
háng màu nâu tối. Cánh trớc có màu
nâu sẫm trừ 1/3 phần gốc màu sáng.
Gân cánh màu nâu trừ phần gốc
của submarginal và stigmal màu nâu rất
sẫm.
Ong đực có hình dạng
và màu sắc giống Ong cái. Đỉnh
đầu có lông màu vàng. Râu 10
đốt, hình sợi. Đốt gốc râu
có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3
lần. Đốt râu 2 bằng 1/3 chiều dài
của đốt gốc râu, có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 1,2 lần. Đốt
râu 3 dài hơn đốt râu 2 và các
đốt râu sau. Đốt râu 4 có chiều
dài nhỏ hơn chiều
rộng.
Kích
thớc:
Cơ thể dài 3,72 -
4,22mm.
Phân bố:
Việt Nam: Sơn La,Thái Nguyên,
Hà Nội.
Nớc ngoài:
ấn
Độ.
Mẫu mô
tả:
3 Ong cái và 1 Ong đực, Sơn
La, 5/1986 (A. Sarkov và V. Triapitxun), 23 Ong cái và Ong
đực,Thái Nguyên, 4/1986 (A. Sarkov và V. Triapitxun),
9 ong cái và đực, Hà Nội, 4/1986 (A. Sarkov
và V.
Triapitxun).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 198.