Dài thân 75 mm, dài đuôi 83 mm. Một vảy
gian mũi, nhỏ hơn vảy trên mũi. Các vảy sau mũi nở rộng. 27 - 36 vảy gian mắt. 7
- 11 hàng nốt sần lưng. 168 - 190 vảy bụng giữa cằm và lỗ; 123 - 144 hàng vảy
thân giữa. 35 - 44 hàng vảy bụng. 11 - 15 màng da dưới ngón thứ tư chân sau.
Không có nốt sần ở mặt lưng của chân trước. 0 - 8 nốt sần ở chân sau. 17 - 21 lỗ
trước huyệt ở con đực. Một nốt sần trước huyệt. Có nốt sần trên đuôi. Vảy dưới
đuôi nở rộng. Phần trên của đầu và thân màu xám hoặc xám đen. Mặt lưng của thân
có bốn hoặc năm vằn sáng hẹp.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở rừng núi đá vôi thứ sinh hỗn giao
với cây gỗ cứng nhò, cây bụi và dây leo. Chúng náu mình trong hốc đá, thường
thấy chúng kiếm ăn ở vách đá vôi trước cửa hang động. Thức ăn của chúng là dế,
ong vò và các loài bướm đêm, nhện. Đẻ 2 trứng trong kẽ nứt của vách đá.
Phân
bố
Trong nước: Loài
mới phát hiện năm 2013 ở thôn Bản Coọng (22°43.666’N, 106°39.054’E,
ở độ cao 588 m), xã Đức Quang, huyện Hạ Lăng, tỉnh Cao Bằng, miền Bắc Việt Nam.
Loài mới được đặt tên để vinh danh Giáo sư Tiến sĩ Kraig Adler, Đại học Cornell
(New York, Hoa Kỳ), nhằm ghi nhận những đóng góp của ông cho nghiên cứu về bò
sát ở Trung Quốc và Việt Nam.
Nước ngoài: Vân Nam, Trung Quốc.
Mô tả loài:
Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.