ẾCH CÂY ORLOVI
RẮN SÃI KUT KAI
Amphiesma bitaeniatum Wall,
1925
Natrix bitaeniata Mell,
1931
Natrix parallela Bourret,
1936
Hebius bitaeniatus Zhou et al.,
2019
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân tương đối
thon dài, hình trụ. Đầu thon dài, hơi hẹp, phân biệt với cổ. Mõm dài, hơi phẳng,
hẹp ở mút khi nhìn từ trên xuống, tròn khi nhìn từ mặt bên. Khoé mắt không rõ.
Mũi nằm mặt bên. Mắt lớn, đường kính gấp 2 lần khoảng cách mắt mõm. Đồng tử tròn.
Đuôi dài, hình trụ và nhọn chót. Răng hàm trê 17-19 cái bằng nhau + 2 cái răng
nở rộng rõ, không có kẽ hở răng. Dài thân 520 mm, dài đuôi 188 mm. Vảy bụng 166.
Vảy dưới đuôi 86, kết cặp. Lỗ huyệt phân chia. Vảy lưng có công thức hàng
19-19-17, kết sừng ở phần trên của lưng, ít kết sừng hơn ở phần dưới, hàng vảy
đầu tiên mịn. Không có hốc đỉnh. Mõm rộng gấp 1.6 lần cao. Mũi vuông góc, dài
hơn cao, chia đôi, có khoé nhọn ngay giữa mũi. Vảy gian mũi hình tam giác, dài
nhỉnh hơn rộng, hẹp phía trước. Vảy trán cánh cung, dài gấp 1.5 -1.7 lần rộng.
Vảy trước trán dài và rộng hơn vảy gian mũi. Vảy trên mắt 1. Vảy môi trên 8. Vảy
sau mắt 3/3. Vảy trước mắt 1/1. Vảy môi dưới 10/10. Trong trạng thái ngâm cồn:
Mặt lưng màu xám nâu sẫm phía trên, nâu nhạt ở mặt bên, nhạt hơn hẳn ở lưng, có
nhiều vảy của hai bên thân và lưng mang viền nâu đen. Hàng vảy dãy cột sống nhạt
hơn hẳn các vảy lân cận. Mặt lưng bên có sọc màu vàng trải rộng trên dãy vảy
lưng thứ 5, thứ 6 và 7, bao quanh bên dưới có một vạch nâu đen đơn rõ ở nửa trên
của dãy vảy xương sống thứ 4 và phần thấp hơn của dãy vảy xương sống thứ 4, và ở
phía trên được bao bởi đường kẻ nâu đen đứt nét không đều, mảnh hơn trên cùng
của dãy vảy lưng thứ 7. Mắt đen. Bụng màu vàng kem, có đốm nâu sẫm nhỏ thon dài
gần mép ở ¾ chiều rộng của vảy. Cằm và họng vàng, có đốm nâu xám nhạt trên vảy
môi dưới.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở độ cao từ 1.800 đến 2.350m trong các khu rừng thường xanh núi cao ẩm và
lạnh. Thỉnh thoảng gặp kiếm ăn ở các khe suối gần nương rẫy và rừng phục hồi.
Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban
đêm, gặp vào buổi sáng sớm khi nhiệt độ xuống thấp, chúng gần như bất động và
chỉ hoạt động mạnh khi nhiệt độ tăng cao.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Vườn quốc gia Hoàng Liên), Sơn La, Lai Châu.
Nước ngoài:
Trung Quốc
(Quảng Tây, Vân Nam),
Miến Điện
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.