ẾCH CÂY ORLOVI
RẮN SÃI BOULENGE
Amphiesma boulengeri Gressitt,
1937
Natrix boulengeri Gressitt, 1937
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể thon mảnh
ở con đực và hơi mập ở con cái. Thân hình trụ, thon dài, mảnh hơn ở con đực và
mập hơn ở con cái. Đầu thon dài, tương đối phân biệt với cổ dày, phẳng. Mõm ngắn,
tù. Mũi lớn, hình lưỡi liềm, nằm ngay mặt bên và nhọn ở giữa mũi. Mắt trung bình,
đồng tử tròn. Đuôi dài, mảnh và nhọn. Mũi nằm trực tiếp mặt bên. Lỗ huyệt rẽ đôi.
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 524 mm ở con cái và 434 mm ở con đực. Đuôi dài
246 mm ở con cái và 215 mm ở con đực. Răng hàm trê 25
- 28 chiếc, dần nở rộng, cái
thứ 2 hoặc 3 nở rộng nhất. Mắt tương đối lớn, đường kính gấp 1.4
- 2.6 khoảng
cách mắt mõm. Vảy bụng 136 - 166. Vảy dưới đuôi 83
- 119. Vảy gian mũi xén vát về
phía trước. Vảy môi trên 9 (hiếm khi 8 hoặc 10). Vảy thái dương 1 hoặc 2. Công
thức hàng vảy lưng 19 - 19 - 17, kết sừng yếu đến tương đối ở hàng thứ 2 đến thứ 9,
riêng hàng vảy đầu tiên hầu như mịn. Răng hàm trên 25
- 28., nở rộng dần dần,
chiếc 2 hoặc 3 cuối nở rộng nhất. Giữa thân có 19 hàng vảy lưng kết sừng tương
đối hoặc yếu, ngoại trừ hàng vảy đầu tiên mịn. Mặt lưng của thân và đầu màu xám
sẫm, nâu xám, nâu sẫm, nâu hạt dẻ hoặc nâu đen trên năm hàng vảy lưng. Lưng có
hai hàng vảy và mỗi mặt có 2 hoặc 3 hàng vảy nhỏ có đốm nâu đen. Hoa văn lưng là
những đường sọc màu kem hoặc trộn lẫn các màu cam, đỏ bụi, nâu đỏ nổi bật trên
các hàng vảy thứ 5 hoặc 6, kèm với những đốm sáng hơn hoặc những vết loang nhỏ.
Mỗi vảy môi trên phía sau có sọc màu kem hoặc màu ngà hay trắng, hẹp ở độ cao
giữa chừng hoặc phần dưới của vảy, thường sát gần mép của mỗi vảy môi trên và
hình thành sọc nhạt không đều bắt đầu sau mắt hoặc hiếm hơn là phân thành vết
chữ V. Trên cổ có một sọc trắng rõ hẹp chạy từ góc mõm đến sọc lưng bên. Bụng
màu kem hoặc ngà voi, có phần tư bên ngoài của mỗi bên bụng màu nâu đỏ, tách
biệt với màu sẫm của lưng bởi một vạch trắng hẹp. Đuôi cũng như thân có đốm màu
cam hoặc đỏ ở vùng mở rộng của sọc lưng bên. Đồng tử màu nâu sẫm.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ờ sinh cảnh
gồm các khu rừng thường xanh, hang động ở độ cao trung bình đến 2.000m. Kiếm ăn
ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Các
dữ liệu về sinh sản và phát triển của con non chưa được cập nhật.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này có phổ phân bố rộng khắp từ Hà Giang đến Lâm Đồng.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Campuchia.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.