Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn sãi boulenger
Tên Latin: Amphiesma boulengeri
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Nguyễn Thiên Tạo  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ẾCH CÂY ORLOVI

RẮN SÃI BOULENGE

Amphiesma boulengeri Gressitt, 1937

Natrix boulengeri Gressitt, 1937

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Cơ thể thon mảnh ở con đực và hơi mập ở con cái. Thân hình trụ, thon dài, mảnh hơn ở con đực và mập hơn ở con cái. Đầu thon dài, tương đối phân biệt với cổ dày, phẳng. Mõm ngắn, tù. Mũi lớn, hình lưỡi liềm, nằm ngay mặt bên và nhọn ở giữa mũi. Mắt trung bình, đồng tử tròn. Đuôi dài, mảnh và nhọn. Mũi nằm trực tiếp mặt bên. Lỗ huyệt rẽ đôi. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 524 mm ở con cái và 434 mm ở con đực. Đuôi dài 246 mm ở con cái và 215 mm ở con đực. Răng hàm trê 25 - 28 chiếc, dần nở rộng, cái thứ 2 hoặc 3 nở rộng nhất. Mắt tương đối lớn, đường kính gấp 1.4 - 2.6 khoảng cách mắt mõm. Vảy bụng 136 - 166. Vảy dưới đuôi 83 - 119. Vảy gian mũi xén vát về phía trước. Vảy môi trên 9 (hiếm khi 8 hoặc 10). Vảy thái dương 1 hoặc 2. Công thức hàng vảy lưng 19 - 19 - 17, kết sừng yếu đến tương đối ở hàng thứ 2 đến thứ 9, riêng hàng vảy đầu tiên hầu như mịn. Răng hàm trên 25 - 28., nở rộng dần dần, chiếc 2 hoặc 3 cuối nở rộng nhất. Giữa thân có 19 hàng vảy lưng kết sừng tương đối hoặc yếu, ngoại trừ hàng vảy đầu tiên mịn. Mặt lưng của thân và đầu màu xám sẫm, nâu xám, nâu sẫm, nâu hạt dẻ hoặc nâu đen trên năm hàng vảy lưng. Lưng có hai hàng vảy và mỗi mặt có 2 hoặc 3 hàng vảy nhỏ có đốm nâu đen. Hoa văn lưng là những đường sọc màu kem hoặc trộn lẫn các màu cam, đỏ bụi, nâu đỏ nổi bật trên các hàng vảy thứ 5 hoặc 6, kèm với những đốm sáng hơn hoặc những vết loang nhỏ. Mỗi vảy môi trên phía sau có sọc màu kem hoặc màu ngà hay trắng, hẹp ở độ cao giữa chừng hoặc phần dưới của vảy, thường sát gần mép của mỗi vảy môi trên và hình thành sọc nhạt không đều bắt đầu sau mắt hoặc hiếm hơn là phân thành vết chữ V. Trên cổ có một sọc trắng rõ hẹp chạy từ góc mõm đến sọc lưng bên. Bụng màu kem hoặc ngà voi, có phần tư bên ngoài của mỗi bên bụng màu nâu đỏ, tách biệt với màu sẫm của lưng bởi một vạch trắng hẹp. Đuôi cũng như thân có đốm màu cam hoặc đỏ ở vùng mở rộng của sọc lưng bên. Đồng tử màu nâu sẫm.

Sinh học, sinh thái:

Sống ờ sinh cảnh gồm các khu rừng thường xanh, hang động ở độ cao trung bình đến 2.000m. Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Các dữ liệu về sinh sản và phát triển của con non chưa được cập nhật.

Phân bố:

Trong nước: Loài này có phổ phân bố rộng khắp từ Hà Giang đến Lâm Đồng.

Nước ngoài: Trung Quốc, Campuchia.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn sãi boulenger

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này