Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn sãi mép trắng
Tên Latin: Amphiesma leucomystax
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Nguyễn Quảng Trường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XÉN TÓC SỪNG GAI

RẮN SÃI MÉP TRẮNG

Amphiesma leucomystax Brain et al., 2007

Hebius leucomystax David et al., 2021
Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Cơ thể tròn, mập. Đầu phân rõ với cổ, phẳng ở phía trước mắt. Mõm tù ở góc nhìn từ trên xuống, hình tứ giác ở góc nhìn ngang. dài gấp 2.2 lần đường kính ngang của mắt, Mũi ở mặt bên, hình lưỡi liềm, nhọn ở nửa dưới mũi rẽ. Mắt có đường kính gấp 1.3 lần khoảng cách mắt mõm. Đồng từ tròn. Đuôi hình trụ và chót nhọn. Dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 406 mm. Dài đuôi 189 mm. Dài đầu 19.4 mm. Răng hàm trên: 26 cái dần nở rộng + 2 cái nở rộng về phía sau, không có kẻ hở răng. Kiểu xếp hàng vảy thân 19 - 19 - 17. Vảy không có đốm ở phía sau cùng. 3 - 10 hàng vảy kết sừng nhọn rõ ở nửa sau thân. 1 - 2 hàng vảy mịn. Bụng có 158 vảy (+2 vảy trước bụng). 100 vảy dưới đuôi xếp thành cặp. Lỗ huyệt rẽ đôi. Trong trạng thái ngâm cồn: Thân thân xám ánh nâu tro, đậm hơn ở phía trên so với hai bên. Có một dãy đốm màu xám dày đặc trên nền nâu xám nhạt hơn. Nhiều vảy có viền đen, cá biệt còn có mạng lưới nổi hột nhỏ ở mặt trên thân và mặt bên. Các mặt bên có vết loang màu đen nhạt không đều, xen kẽ thành hai hàng, hình thành một hoa văn sắp xếp theo hình nanh cá sấu mờ. Dọc lưng bên từ mặt bên của cổ đến lỗ huyệt màu be nhạt, dễ thấy ở nửa sau của thân, nổi bật với một dãy khoảng 70 đốm ở các hàng vảy lưng 6 - 7, màu nâu sáng hoặc be, thon dài theo hướng ngang hoặc phân chia thành hai phần, phía trước rõ hơn phía sau, một số có viền nâu đậm. Đuôi như thân, có một dãy đốm thon dài màu be nằm ngang đến chót đuôi. Đầu và vùng chẩm màu nâu đậm, có vết uốn lượn như dấu răng không đều và rải rác đốm màu be. Một vạch kẻ dạng mũi mác màu kem phía sau ranh giới chẩm. Mõm màu kem, lốm đốm xám. Sọc trắng thuần khiết nối tiếp trải dài từ mút mõm qua môi trên đến khoé miệng, cong về phía lưng trên cổ đến vảy xương sống, kết nối.

Sinh học, sinh thái:

Sống ờ sinh cảnh gồm các khu rừng thường xanh, hang động ở độ cao trung bình đến 2.200m. Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố.

Phân bố:

Trong nước: Việt Nam Hà Tĩnh (Cẩm Xuyên, Hương Sơn), Quảng Bình (Bố Trạch, Minh Hóa), ​​Quảng Trị (A Lưới, Phú Lộc và Hướng Hóa), ​​Thừa Thiên-Huế (Hương Thủy và A Lưới), Quảng Nam (Vườn quốc gia Bà Nà, Hòa Vang), Kontum (Vườn quốc gia Ngọc Linh, giáp ranh giữa tỉnh Quảng Nam và Kontum) và Gia Lai (An Khê)],

Nước ngoài: Thái Lan, Lào

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn sãi mép trắng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này