Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thiên niên kiện
Tên Latin: Homalonena occulta
Họ: Ráy Araceae
Bộ: Ráy Areales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THIÊN NIÊN KIỆN

THIÊN NIÊN KIỆN

Homalomena occulta (Lour.) Schott, 1832

Calla occulta Lour., 1790

Spirospatha occulta (Lour.) Raf., 1838

Zantedeschia occulta (Lour.) Spreng., 1826

Họ: Ráy Araceae

Bộ: Ráy Arales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ, dài, mặt cắt có xơ cứng. Lá to, hình mũi tên, gốc lá hình tim, có cuống (bẹ) dài, mọc tập trung ở ngọn; cuống dài 20 - 25 cm; phiến lá hình tim rộng, 15 - 18 x 12 - 14 cm. CCụm hoa bông mo gồm 1 - 2 cái, mọc ở nách lá; cuống dài 15 - 20 cm; mo dài 8 cm; buồng dài 4 - 8 cm; phần mang hoa cái 1,5 - 2 cm, bầu có nhiều nón; phần mang hoa đực 1,5 - 5cm, nhị nhóm 4, nhị lép tạo thành đầu tròn. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Thân rễ khi bẻ ra thấy nhiều xơ (cứng), có mùi thơm đặc biệt, nhất là ở thân rễ.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa quả từ tháng 4 - 6. Nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng tái sinh dinh dưỡng khoẻ. Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh - dọc theo các bờ khe suối hay trên đất lầy thụt trong rừng, ở độ cao tới 500 m.

Phân bố:

Cây mọc hoang miền núi, nơi ẩm ướt dọc hai bên bờ khe suối.

Bộ phận dùng:

Thành phần hoá học:

Công dụng:

Thân rễ chứa tinh dầu gồm linalol là thành phần chủ yếu, a-terpineollinalyl acetat, sabinen, limonen, aldehyd, propionic acid acetic. Thu hái vào mùa Thu - Đông. Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá tươi. Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng kinh. Ngày 6 - 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân rễ tươi ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt. Bột thân rễ trị sâu, nhộng.

 

Mô tả loài: Phạm văn Thế, Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thiên niên kiện

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này