Cây nhỏ mọc đứng hay trườn. Cành uốn cong,
lúc non
có
lông. Lá kép với 3 - 5 (7) lá chét không lông; phiến dai,
gốc tròn chóp nhọn,
lá chét tận cùng to hơn. Chùy hoa (chùm
xim) cỡ 10cm, trục có lông dày; lá dài nhọn; 5 cánh hoa trắng
có lông ở phía ngoài; 10 nhị. Quả đại,
khi chín màu vàng,
không lông ở phía ngoài,
có lông ở phía trong; vỏ quả dai. Hạt
đen, mồng của hạt nhỏ,
nhăm nheo,
màu đỏ cam.
Cây ra hoa tháng 8 - 12.
Nơi sống,
sinh thái:
Cây của miền Nam Việt Nam,
Campuchia,
Nam Lào,
Thái Lan,
Bắc quần đảo Malaixia,
mọc hoang ở ven
rừng thưa,
rừng còi vùng núi thấp. Thuhái thân và rễ cây quanh năm,
rửa sạch phơi khô.
Công dụng:
Được dùng theo kinh nghiệm dân gian làm thuốc
đểgiúp ăn ngon ngủ yên. Thường dùng 8 - 12g ngâm
rượu uống. Dân gian còn dùng loài cây này trị dị ứng do ăn uống,
trị phong ngứa,
ban trái,
trị gan nóng.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 682.