LỰU
LỰU
Punica
granatum
Linn.
Họ: Lựu
Punicaceae
Bộ: Cam
Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, phân cành nhánh
từ gốc thành bụi dày, cành non dài dài, vươn cao, tiết diện vuông, màu trắng hay
đỏ,
lá mọc đối, dạng thuôn tù,
nguyên, nhẵn, bóng, màu xanh pha tía, cuống đỏ. Hoa đơn độc mọc ra từ nách lá,
cuống dài. Cánh đài hợp ở gốc trên chia thùy, dày, màu đỏ tía. Cánh tràng mềm
nhăn nheo, màu đỏ thắm tươi,
nhị nhiều, gắn trên ống
đài. Bộ nhụy: 8 - 10 lá noãn, bầu dưới, dính liền với đế hoa, xếp thành 2
tầng, tầng dưới 2 - 3 ô đính noãn trung trụ, tầng trên 6 - 7 đính noãn bên, ô
mỗi ô nhiều noãn; 1 vòi nhụy màu vàng hình trụ tròn, dài 0,5 - 0,8cm; một đầu
nhụy màu xanh nhạt, phẳng. Quả mọng to có vỏ cứng, mang đài còn lại, quả hình
cầu đường kính 8 - 10 cm, màu xanh loang đỏ, nhiều
hạt đỏ.
Hạt hình khối đa giác đường kính từ 0,5 - 0,7cm, màu trắng hơi hồng hoặc màu
hồng, vỏ ngoài của hạt mọng nước, có thể ăn được.
Sinh học, sinh
thái:
Cây ưa sáng, ưa đất mùn,
cây được trồng rộng rãi cho cả hoa, quả ăn được
và trở thành cây trồng phổ biến ở nước ta. Có
thể được trồng bằng hạt hoặc cành chiết. Ra hoa tháng 5 - 7, mùa quả tháng 7 -
8.
Phân bố:
Cây có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Ba Tư, Afganistan đến
Ấn
Độ. Ở Việt Nam cây được trồng ở hầu khắp các tỉnh để làm
cảnh và lấy quả ăn.
Công dụng:
Cây trồng bằng hạt hay chiết
cành. Cây làm cảnh đẹp vì có quả tồn tại lâu trên cành, từ màu xanh chuyển sang
đỏ nâu, buông thõng xuống. Hoa nở rộ vào mùa hạ còn có quả quanh năm, rất thích
hợp trồng ở chậu lớn.
Vỏ quả được dùng để trị tiêu chảy và lỵ ra huyết,
băng huyết bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15 - 30 g dạng thuốc
sắc cũng thường phối hợp với các chất thơm. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc
biệt đối với sán dây ở người và cả sán dây ở chó. Ngày dùng 20 - 60 ml dạng
thuốc sắc hoặc dùng 0,3 g pelletierin phối hợp với 0,4 g tanin chia làm 3 lần
uống, còn dùng để trị đau răng, ngậm nước sắc chia làm 3 lần uống còn lại để trị
đau răng. Thịt quả để trợ tim giúp tiêu hóa. Dịch quả tươi, làm mát hạ nhiệt.
Hạt giúp tiêu hóa, hoa dùng để chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.
Mô tả loài:
Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.