Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sừng trâu có đuôi
Tên Latin: Strophanthus caudatus
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SỪNG TRÂU

SỪNG TRÂU CÓ ĐUÔI

Strophanthus caudatus (Linn) Kurz, 1877

Echites caudatus L., 1767

Nerium caudatum (L.) Lam., 1792

Strophanthus dichotomus DC., 1802

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo to. Lá thuôn - ngọn giáo hay thuôn - bầu dục, có mũi, gần nhọn ở đầu, thành góc ở gốc, hơI dai. Hoa đỏ thành xim ở ngọn, dài 4 - 5cm. Quả đại trảI ra, dài 18 - 22cm, rộng 2,5cm ở gốc, thon hẹp dần dần về phía đầu tù; vỏ quả hoá gỗ, đen đen, khía dọc và có lỗ bì. Hạt nhiều, dài 1,75cm, rộng 6mm, dẹp, tròn ở gốc, kéo dài về phía ngọn thành một râu ngọn dài 4,5cm, có lông mềm màu trắng dài 5cm.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc trong rừng thường xanh núi thấp ở độ cao đến 400m và ở hầu khắp các khu rừng cát ven biển. Cây ưa đất khô thoáng, chịu hạn, sống bám vào các loài cây gỗ lớn khác

Phân bố:

Trong nước: Chỉ phổ biến nhiều ở miền Nam Việt Nam và ở các tỉnh Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Đông Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Đảo Nicobar, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Nhựa cây có độc tố mạnh, người đồng bào thường được trộn với nhựa cây Sui Antiaris toxicaria. Làm thuốc bắn. Khi chế xong, pha thêm dịch lá thuốc lá để làm mềm. Thường người ta hơ lửa các mũi tên bằng sắt trước khi nhúng vào thuốc bắn. Hạt là nguyên liệu chế strphanthin pha thuốc tiêm trị bệnh tim. Cây sừng dê cả lá, rễ, hạt và nhựa mủ đều độc. Trong hạt có chứa các glycozit. Có tác động đối với tim là paricozit và postrozit. Nếu dùng đúng liều lượng và chỉ dẫn của bác sĩ thì kết quả tốt trong điều trị suy tim. Nếu dùng quá liều chỉ định sẽ gây ngộ độc. Hiện nay độc tính của cây được dung làm thuốc diệt sâu bọ. Cây cũng có thể trồng làm cảnh trong chậu.

Khi ngộ độc người bồn chồn vật vã, nôn kéo dài gây hội chứng mất nước và rối loạn điện giải, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, ù tai thở khó, mắt mờ dần và rối loạn nhịp tim, lúc nhanh, lúc chậm, triệu chứng rầm rộ. Nếu không cấp cứu kịp thời có thể tử vong trong vòng 48 giờ. Bị ngộ độc cần xử trí nhanh, khẩn trương loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, cho uống thuốc tẩy, nằm nơi thoáng, yên tĩnh và truyền dịch, tiêm thuốc trợ tim...

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sừng trâu có đuôi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này