KỀN KỀN BEN GAN
KỀN KỀN BEN GAN
Gyps bengalensis
(Gmelin, 1788)
Vultur
bengalensis
Gmelin, 1788.
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Chim cỡ
lớn có kích thước 75 - 85cm.
Nhìn
chung bộ lông có màu đen và vòng cổ màu trắng. Mỏ màu bạc. Chim non có màu nâu
tối, và vằn trắng dễ dàng nhìn thấy ở phía dưới cơ thể (xem hình vẽ).
Sinh
học, sinh thái:
Kền kền
ben gan thường gặp trong các sinh cảnh khác nhau, vùng núi và đồng bằng, ít khi
gặp trên các vùng núi cao. Chúng thường đậu trên các
cây gỗ lớn, ở những chỗ tương đối trống trải. Ăn xác chết. Tại Ấn Độ gặp
chúng ăn xác chết người và gia súc. Chúng thường tụ tập thành đàn nhỏ. Làm tổ
theo tập đoàn nhưng không lớn, trên cây cao, thường gặp chúng làm tổ ở những nơi
gần làng bản .
Phân bố:
Trong
nước: Nam
Trung Bộ (các tỉnh vùng Tây Nguyên) và Nam Bộ
Thế
giới: Ấn Độ,
Pakixtan, Bănglađét, Nêpan, Butan, Apganixtan, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc,
Lào, Cămpuchia và Malaixia.
Giá trị:
Loài quý hiếm ở
Việt Nam. Chim ăn thịt nói chung và Kền kền ben gan nói riêng giữ vai trò quan
trọng trong các
hệ sinh thái tự nhiên.
Tình trạng:
Bị đe doạ trong
phạm vi khu vực và thế giới. Trước đây ở Việt Nam đã gặp ở một số nơi thuộc Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ , trong các năm 1997 và 1998 đã quan sát được ở
Đắk Lắk (38, 70). Kền kền ben gan phổ biến trong vùng phân bố thế giới, nhưng
vào đầu thế kỉ 20 chúng đã bị suy giảm ở phần lớn các nước Châu Á.
Phân hạng:
CR A1a,c,d C2aD.
Biện pháp bảo vệ:
Phụ lục II trong
các công ước quốc tế CITES và CMS. Nhóm chuyên gia nghiên cứu bảo vệ giống Kền
kền Châu Á đã thành lập và cần xúc tiến kế hoạch hành động của mình, phối hợp
các nước tổ chức điều tra, nghiên cứu về sinh thái, tỷ lệ tử vong và các yêu cầu
khác về bảo tồn. Trên thế giới hiện nay đã có một số khu bảo tồn có thể góp phần
bảo vệ sự diệt vong của chúng. Các vùng rừng ở Tây Nguyên tiếp giáp với
Cămpuchia được khôi phục và bảo vệ tốt sẽ góp phần quan trọng cho bảo tồn các
loài chim ăn thịt cỡ lớn như Kền kền ở nước ta.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.