THẰN LẰN CHÂN NGÓN ROESLER
THẰN LẰN
CHÂN NGÓN ROESLER
Cyrtodactylus roesleri
Ziegler et al., 2010
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc
điểm nhận dạng:
Kích cỡ
nhỏ. SVL lớn nhất đạt 75,3 mm. Trên lưng có 4
- 5 vạch ngang tối màu giữa chân
trước và chân sau. Có 1 vạch vòng quanh sau gáy và kết thúc ở mép sau của mắt.
Mặt trên của đầu, thân, chân sau và gốc đuôi đều có nốt sần. 34
- 40 hàng vảy bụng
ở giữa thân. Không có nếp gấp hai bên sườn. 20
- 28 lỗ trước huyệt và lỗ đùi xếp
thành dải ở con đực. Có vảy đùi và vảy trước huyệt nở rộng. 5
- 8 gai sau huyệt ở
cả con đực và con cái. 17 - 21 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Vảy dưới đuôi nở
rộng theo chiều ngang.
Cyrtodactylus roesleri Khác với
loài các loài cùng Giống Cyrtodactylus bởi các đặc điểm sau:
Khác với loài Cyrtodactylus cattienensis,
Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus huynhi, Cyrtodactylus irregularis,
Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus, và Cyrtodactylus ziegleri bởi có vảy đuôi nở rộng ngang
(so với
không có ở các loài kia).
Loài Cyrtodactylus roesleri có 20
- 28 lỗ đùi và trước huyệt
ở con đực và 17 - 22 ở con cái. Trong khi các loài sau đây không có lỗ trước huyệt
ở con đực: Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus eisenmanae
và Cyrtodactylus grismeri hoặc không có hay chỉ
phát triển thô sơ ở con đực của các loài
Cyrtodactylus nigriocularis (0 - 2) và Cyrtodactylus paradoxus
(0 - 4).
Khác với loài Cyrtodactylus phongnhakebangensis bởi ít lỗ đùi và trước huyệt ở con đực hơn
(20 - 28 so với 32 - 42).
Khác với các loài sau vì có số lỗ nhiều hơn
Cyrtodactylus caovansungi (9
lỗ trước huyệt + 6 lỗ đùi), Cyrtodactylus chauquangensis
(6 - 7), Cyrtodactylus condorensis (4 - 7), Cyrtodactylus
hontreensis (7 - 8), Cyrtodactylus intermedius (8 - 10), và
Cyrtodactylus takouensis (3 - 4 lỗ trước huyệt +
1 lỗ đùi).
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh núi đá hang động và
chỉ xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực.
Đẻ 2 trứng ở các kẽ vách đá vào đầu mùa mưa hằng năm.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở rừng núi đá quanh Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình năm 2010.
Loài
mới được đặt theo tên nhà bò sát học người Đức, đồng thời là bạn và đồng nghiệp
của các tác giả, Herbert Rösler, để tôn vinh sự gắn bó lâu dài của ông trong
việc nhân giống và nghiên cứu Thằn lằn, Tắc kè. Herbert Rösler đã xuất bản một
số cuốn sách đề cập đến Tắc kè và chuyên về hình thái và phân loại Tắc kè, dẫn
đến kết quả là những cuốn sách khác đã mô tả các loài tắc kè mới đa dạng.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung,
Phạm thế Cường, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng
Trường. Hoàng Ngọc Thảo.