Kích cỡ
lớn. SVL (chiều dài thân tính từ mút mõm đến lỗ huyệt) > 150 mm. Đầu phân
biệt với thân. Đuôi tròn, không phình to ở phần gốc. Thân màu xám nâu đến xám
xanh với các đốm nâu đỏ ở trên lưng. Hoa văn trên trên lưng còn bao gồm các vạch
ngang và sọc ngắn. 10 - 14 vảy môi trên. 9 - 13 vảy môi dưới. Mũi tiếp xúc với
vảy mõm. 3 - 6 vảy mũi. 0 - 1 vảy gian mũi. 17 - 29 vảy giữa hai ổ mắt. 12 - 18
hàng nốt sần trên lưng. 133 - 141 vảy giữa cằm và huyệt. 82 - 103 vảy quanh
thân. 13 - 19 nếp da dưới ngón chân sau thứ nhất. 18 - 24 nếp da dưới ngón chân
sau thứ tư. Không có màng da rộng giữa các ngón. Chân trước và chân sau đều có
nốt sần. 13 - 20 lỗ trước huyệt. 1 - 4 nốt sần sau huyệt. Đuôi không có nốt
sần. Vảy dưới đuôi không nở rộng.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực rừng thường xanh núi
cao từ 200 cho đến 600m. Loài này xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài
côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở các bọng, kẽ nứt ở vách đá vào đầu
mùa mưa hằng năm.
Phân
bố
Trong nước: Loài của Trung Quốc và mới ghi nhận vùng phân bố mới ở Sơn La, Việt
Nam.
Nước
ngoài: Phúc Kiến, Vân Nam, Trung Quốc. Tên loài được đặt theo tên
của John Reeves (1774 - 1856), một nhà tự nhiên học và nhà sưu tập nghiệp dư
người Anh từng phục vụ ở Trung Quốc, chủ yếu là Macao, cho Công ty Đông Ấn với
tư cách là "Thanh tra Trà" (1812 - 1831). Ông đã gửi các mẫu vật của hệ động vật
Trung Quốc về Anh và nhiều loài phân loại khác được đặt theo tên ông.
Mô tả loài:
Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.