ĐẦU RÌU
ĐẦU RÌU
Upupa epops Jerdon
Upupa longirostris
Jerdon, 1862
Họ: Đầu rìu Upupidae
Bộ: Sả Coraciiformes
Chim trưởng thành:
Hai bên đầu hung nhạt
hơi phớt hồng. Mào lông hung hơi thẫm hơn, mỗi lông đều có phần mút đen. Lưng
trên, vai, mép cánh và lông bao cánh nhỏ màu nhạt, hơi phớt hung. Một dải đen
chạy từ vai qua phần dưới lưng, tiếp theo là dải trắng, hơi hung rồi đến hai dải
khác. Lông bao cánh lớn đen có mút trang.
Lông
cánh sơ cấp đen với
một dải trắng ở gần mút, lông cánh thứ cấp đen với dải trắng; lông cánh tam cấp
đen có dải trắng và dải hung xếp nghiêng. Hông trắng. Trên đuôi đen. Đuôi đen có
ánh lục, giữa đuôi có dải trắng rộng. Cằm, họng và ngực hung nhạt hơi nâu. Bụng
sau và sườn trắng có vạch đen rộng ở phiến lông ngoài. Dưới đuôi trắng.
Mắt nâu hay nâu đỏ. Mỏ
đen,
gốc mỏ xám hồng. Chân xám.
Kích thước:
Cánh: 126 - 152; đuôi:
100 - 110; giò: 20 - 22; mỏ: 42 - 66 mm.
Phân bố:
Phân loài đầu rìu mỏ dài
này chỉ có một loài duy nhất thuộc họ
Đầu rìu Upupidae
phân bố ở Việt Nam. Ngoài ra
còn phân bố ở Axam, Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Đông Dương, Mã Lai và
Xumatra.
Việt Nam đầu rìu có ở
hầu khắp các vùng từ Bắc chí Nam.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và
phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 659.