Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón sơn la
Tên Latin: Cyrtodactylus sonlaensis
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Vân Anh  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN LA

THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN LA

Cyrtodactylus sonlaensis Nguyen et al., 2017

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Là loài thằn lằn có kích thước trung bình, chiều dài thân lên đến 83.2 mm. 13 - 15 hàng nốt sần trên lưng. 34 - 42 hàng vảy bụng. Các nếp bên bụng không có nốt sần đính lên. 15 - 17 vảy đùi nở rộng ở mỗi bên. Lỗ đùi 14 hoặc 15 mỗi đùi của con đực, không có ở con cái. Lỗ trước huyệt 8, xếp thành một hàng nối tiếp ở con đực, không có ở con cái. Nốt sần sau huyệt 2 hoặc 3. Màng da dưới ngón thứ IV chân sau 18 - 21. Mặt lưng của đầu có vệt nâu đậm, hình bầu dục và cánh cung. Vạch gáy không liền mạch. Năm vằn lưng màu nâu giữa nách đến háng, trong đó vạch thứ ba và thứ tư không liền mạch. Vảy dưới đuôi nở rộng ngang.

Cyrtodactylus sonlaensis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:

Có vảy dưới đuôi nở rộng rõ nên khác với vảy không nở rộng ở các loài Cyrtodactylus bidoupimontis, Cyrtodactylus bobrovi, Cyrtodactylus brevidactylus, Cyrtodactylus brevipalmatus, Cyrtodactylus bugiamapensis, Cyrtodactylus cattienensis, Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus cucdongensis, Cyrtodactylus dati, Cyrtodactylus huynhi, Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus otai, Cyrtodactylus phuocbinhensis, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Cyrtodactylus quadrivirgatus, Cyrtodactylus slowinskii, Cyrtodactylus taynguyenensis, Cyrtodactylus thuongae, Cyrtodactylus ziegleri.

Khác Cyrtodactylus badenensis bởi có nhiều có nhiều hàng vảy bụng hơn (34 - 42 so với 25 - 29), có vảy đùi nở rộng (so với không có), và có lỗ đùi - trước huyệt ở con đực (so với không có);

Khác Cyrtodactylus bichnganae bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 71.2 - 83.2 mm so với 95.3 - 99.9 mm), có nhiều vảy đùi nở rộng hơn trên mỗi đùi (15 - 17 so với 11 - 13), nhiều lỗ đùi mỗi bên hơn ở con đực (14 - 15 so với 9), và ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 10);

Khác Cyrtodactylus bansocensis bởi có nhiều lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con đực (37 so với 34), nhiều vảy môi dưới hơn (9 - 11 so với) và nhiều vảy bụng hơn ở giữa thân (189 - 202 so với 158 - 170);

Khác Cyrtodactylus caovansungi bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 71.2 - 83.2 mm so với 90.4 - 94.0 mm), có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với nhiều lỗ đùi mỗi bên hơn ở con đực (14 - 15 so với 6), ít màng da dưới ngón ngón thứ IV chân trước hơn (17 - 19 so với 22) và dưới ngón thứ Iv chân sau (18 - 21 so với 23 - 25);

Khác Cyrtodactylus chauquangensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 71.2 - 83.2 mm so với 90.9 - 99.3 mm), có vảy đùi nở rộng hơn (so với không có), có lỗ đùi ở con đực (so với không có), có nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 6) và không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 7);

Khác Cyrtodactylus condorensis bởi có nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 4 - 7) và khác hoa văn lưng (vằn ngang so với vệt)

Khác Cyrtodactylus cucphuongensis bởi kích thước nhỏ hơn (Dài thân 71.2 - 83.2 mm so với 96.0 mm), có lỗ đùi - trước huyệt ở con đực (so với không có), có ít màng da dưới ngón thứ IV chân trước hơn (17 - 19 so với 21) và dưới ngón thứ IV chân sau (18 - 21 so với 24);

Khác Cyrtodactylus darevskii bởi có ít lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con đực (37 so với 38 - 44) và không có lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con cái (so với 24 - 34);

Khác Cyrtodactylus eisenmanae bởi có ít hàng vảy bụng hơn (34 - 42 so với 44 - 45), có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 4 - 6) và có lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con đực (so với không có)

Khác Cyrtodactylus grismeri bởi có lỗ đùi - trước huyệt ở con đực (so với không có) và có vảy đùi nở rộng (so với không có);

Khác Cyrtodactylus hontreensis bởi có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 2 - 5);

Khác Cyrtodactylus huongsonensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân lên đến 83.2 mm so với 89.8 mm), có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 7 - 9), nhiều lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con đực (37 so với 23), không có lỗ đùi - trước huyệt ở con cái (so với 23);

Khác Cyrtodactylus intermedius bởi có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 6 - 10), có lỗ đùi (so với không có), có ít màng da dưới ngón thứ IV chân trước hơn (17 - 19 so với 20) và dưới ngón thứ IV chân sau (18 - 21 so với 22);

Khác Cyrtodactylus kingsadai bởi có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 9 - 12), nhiều lỗ đùi hơn ở con đực (14 - 15 vs. 1 - 4), và không có lỗ đùi hơn ở con cái (so với 4 - 8);

Khác Cyrtodactylus nigriocularis bởi nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 0 - 2), có vảy đùi nở rộng (so với không có), có lỗ đùi ở con đực (so với không có) và khác hoa văn lưng ( vằn ngang so với đều màu nâu)

Khác Cyrtodactylus phongnhakebangensis bởi ít nốt sần sau huyệt hơn (2 - 3 so với 4 - 5), nhiều hàng vảy từ cằm đến khe huyệt hơn (189 - 202 so với 161 - 177);

Khác Cyrtodactylus puhuensis bởi có nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 5), có lỗ đùi ở con đực (so với không có), và ít màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 21 so với 23);

Khác Cyrtodactylus roesleri bởi có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 7 - 10), nhiều lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con đực (37 so với 20 - 28), không có lỗ đùi - trước huyệt hơn ở con cái (so với 17 - 22);

Khác Cyrtodactylus thochuensis bởi có nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 3 - 5) và ít hàng nốt sần lưng hơn (13 - 15 so với 20 - 26).

Khác Cyrtodactylus takouensis bởi có nhiều vảy đùi nở rộng hơn (15 - 17 so với 3 - 5), nhiều lỗ đùi hơn ở con đực (14 - 15 so với 0 - 2), nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (8 so với 3 - 4), nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân trước hơn (17 - 19 so với 16 - 17);

Khá giống hai loài Cyrtodactylus huongsonensis Cyrtodactylus soni. Tuy nhiên có thể phân biệt bởi kích thước nhỏ hơn và sự khác nhau của số lượng vảy đùi nở rộng và lỗ đùi, lỗ trước huyệt.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở những khu rừng thường xanh núi đá vôi hỗn giao cây gỗ cứng và bụi ở độ cao trên 1.000 m (so với mực nước biển),  Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong kẽ nứt các tảng đá vôi vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu khu vực nơi loài này sinh sống sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.

Phân bố:

Rừng núi đá vôi gần Bản Bằng (21o05.700’N, 104o48.179’E, độ cao 1.050 m so với mực nước biển, xã Mường Bàng, huyện Phú Yên, tỉnh Sơn La, Tây Bắc Việt Nam.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón sơn la

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này