Lipinia trivittata POYARKOV
THẰN LẰN VẠCH
ĐẦU BA SỌC
Lipinia trivittata Poyarkov
et al.,
2019
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút mõm đến lô huyệt 44.4 mm, viền màng nhĩ rõ. Mí dưới mắt có
vảy trong suốt. 28 - 32 hàng vảy thân giữa. 48 - 58 vảy lưng giữa chẩm và mức vòng
ngang huyệt. 20 - 26 màng da dưới ngón thứ tư chân trước. 29
- 33 màng da dưới
ngón thứ tư chân sau. Các vảy trước trán nối rộng. 7 vảy môi trên. 7 vảy môi
dưới. Sọc sáng giữa lưng chạy từ mút mõm đến đáy đuôi. Hai sọc đậm ven xương
sống nối tiếp phần trước đuôi. Hai sọc sáng lưng bên rõ trên đầu và 1/3 trước
thân. Sọc đậm hẹp bên thân chạy từ vảy má đến nửa trước của thân.
Lipinia
trivittata khác các loài cùng Giống Lipinia khác bởi các đặc điểm sau:
Khác với loài Lipinia vittigera bời
Lipinia vittigera có 15 - 16 màng da dưới ngón thứ tư chân trước. Hông eo
có đốm đậm và nhạt. Không có vảy lưng bên hoặc mờ.
Khác với loài Lipinia vassilievi bởi Lipinia vassilievi
có 10 - 11 vảy mí mắt trên. 14 - 15 màng da dưới ngón thứ tư chân
trước. 19 - 21 màng da dưois ngón thứ tư chân sau. Vảy lưng bên và vảy bụng bên
hoà vào thành hai hàng vệt thâm.
Sinh học, sinh thái:
Sống hoàn toàn trên cây và rất ít khi xuống dưới mặt
đất. Kiếm ăn ban ngày, chúng chui rúc vào các bọng cây để ăn ấu trùng các loài
Kiến hoặc Mối ở độ cao 950m
Phân bố:
Trong nước: Loài này tìm thấy trong rừng thông ở VQG
Chư Yang Sin, tỉnh Đăk Lăk, Việt Nam (N12.40611°, E108.35361°). Ngoài ra còn gặp
ở An Giang, Bình Phước, Lâm Đồng. Tên gọi loài là một tính từ ở dạng số ít được
chỉ định (giới tính nữ) bắt nguồn từ tiếng Latin "tri" có nghĩa là ba và "vitta"
có nghĩa là vạch trên đầu, đề cập đến ba sọc nổi bật của nó (một sọc giữa lưng
nhạt và hai sọc tối, sọc cạnh cột sống) ở mặt lưng.
Nước ngoài: Campuchia.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.