THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN
THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN
Cyrtodactylus soni
Le, Nguyen, Le & Ziegler, 2016
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận
dạng:
Kích thước trung
bình, dài thân lên đến 103 mm. Vảy gian mũi đơn. Nót sần ưng 10 - 13 hàng. Vảy
bụng 41 - 45 hàng. Nếp lưng bên không đính nốt sần. Lỗ trước huyệt 6 hoặc 7 ở
con đực, 7 hoặc 8 vảy lỗ ở con cái, xếp thành một hàng nối tiếp. Lỗ đùi 6 - 8 ở
mỗi bên của con đực, tách biệt với lỗ trước huyệt bởi 8 - 11 vảy không lỗ. Có
vảy đùi nở rộng. Cựa sau huyệt 2 hoặc 3. Vảy dưới đuôi nở rộng ngang. Màng da
dưới ngón thứ Iv chân sau 18 - 22. Hoa văn lưng có một vạch gáy, một vằn cổ đứt
gãy từng phần hoặc nối tiếp và 5 hoặc 6 vằn ngang thân không đều từ nách đến
háng.
Cyrtodactylus soni khác các loài cùng Giống Cyrtodactylus khác bởi những đặc
điểm sau:
Khác với các loài
khác bởi có vảy đùi nở rộng so với không có ở các loài sau Cyrtodactylus
angularis, Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus bobrovi, Cyrtodactylus
buchardi, Cyrtodactylus chauquangensis, Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus
grismeri, Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus otai, Cyrtodactylus pageli,
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Cyrtodactylus taynguyenensis,
Khác với các loài
khác bởi có nhiều lỗ đùi đùi và trước huyệt hơn ở con đực (6 - 7+6 - 7+6 - 8) so
với các loài sau Cyrtodactylus angularis (3), Cyrtodactylus
condorensis (0 - 4), Cyrtodactylus martini (4), Cyrtodactylus
nigriocularis (0 - 2), Cyrtodactylus oldhami (1 - 4),
Cyrtodactylus quadrivirgatus (4), Cyrtodactylus takouensis (3 or 4),
và không có ở Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus cucphuongensis,
Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri.
Khác với các loài
khác bởi có nhiều lỗ đùi và trước huyệt (hoặc vảy lỗ) hơn ở con cái (6 - 8+7 -
8+5 - 6) so với Cyrtodactylus angularis (3), Cyrtodactylus
cucdongensis (4 - 6), Cyrtodactylus irregularis (0 - 6),
Cyrtodactylus pageli (4), Cyrtodactylus quadrivirgatus (4);
không có ở con cái của các loài Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus
bidoupimontis, Cyrtodactylus bobrovi, Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus
cattienensis, Cyrtodactylus condorensis, Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus
eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri, Cyrtodactylus interdigitalis, Cyrtodactylus
martini, Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus otai, Cyrtodactylus
phuocbinhensis, Cyrtodactylus takouensis, Cyrtodactylus taynguyenensis,
Cyrtodactylus thuongae, và Cyrtodactylus yangbayensis.
Khác với các loài
khác bởi có ít lỗ đùi và trước huyệt hơn ở con đực (6 - 7+6 - 7+6 - 8) so với
Cyrtodactylus darevskii (38 - 44), Cyrtodactylus phongnhakebangensis
(32 - 42).
Khác với các loài
khác bởi hoa văn lưng là vằn ngang khác với vệt hình thù vô định ở
Cyrtodactylus bugiamapensis, Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus
phuocbinhensis, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Cyrtodactylus
taynguyenensis, và Cyrtodactylus thuongae
Khác với các loài
khác bởi lưng đều màu nâu ở Cyrtodactylus nigriocularis và sọc ở
Cyrtodactylus oldhami, Cyrtodactylus quadrivirgatus.
Khác với loài
Cyrtodactylus kingsadai bởi có ít hàng nốt sần lưng hơn (10 - 13 so với 17 -
23 ở Cyrtodactylus kingsadai).
Khác các loài sau
bởi có nhiều hàng vảy bụng hơn (41 - 45 ) so với Cyrtodactylus badenensis
(25 - 29), Cyrtodactylus bichnganae (30 - 31), Cyrtodactylus
chauquangensis (36 - 38), Cyrtodactylus grismeri (33 - 38),
Cyrtodactylus puhuensis (36), và Cyrtodactylus ziegleri (33 - 39).
Cyrtodactylus
soni
rất giống với loài Cyrtodactylus huongsonensis những nó có ít lỗ đùi và
trước huyệt hơn (6 - 7+6 - 7+6 - 8 ở con đực so với 10+6+7 ở Cyrtodactylus
huongsonensis) và có nhiều gai mí mắt hơn (31 - 33 so với 26 - 28 ở
Cyrtodactylus huongsonensis).
Sinh học. sinh
thái:
Mẫu vật được tìm
thấy vào ban đêm từ 18:30 đến 21:00, trên các vách đá vôi và trong các kẽ đá,
cách mặt đất khoảng 0,3 - 1,5 m, ở độ cao từ 17 - 28 m so với mực nước biển. Môi
trường sống xung quanh bao gồm rừng núi đá vôi thứ sinh gồm các loại cây gỗ cứng
vừa và nhỏ xen lẫn với cây bụi và dây leo. Nhiệt độ không khí dao động từ 25 đến
32,1oC và độ ẩm tương đối là 70 - 90%
Phân bố:
Loài sống trong các khu rừng núi đá vôi gần thôn Đa Hán, ở tọa độ 20o25.067’N,
105o51.467’E, xã Gia Hòa, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Loaài mới phát hiện năm 2016
và tên loài mới này được đặt để vinh danh đồng nghiệp và người bạn của chúng
tôi, GS, TS Nguyễn Lân Hùng Sơn, Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Việt Nam
nhằm ghi nhận sự hỗ trợ của Ông cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh
học ở Việt Nam.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.