Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón sơn
Tên Latin: Cyrtodactylus soni
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Lê Trung Dũng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN

THẰN LẰN CHÂN NGÓN SƠN

Cyrtodactylus soni Le, Nguyen, Le & Ziegler, 2016

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước trung bình, dài thân lên đến 103 mm. Vảy gian mũi đơn. Nót sần ưng 10 - 13 hàng. Vảy bụng 41 - 45 hàng. Nếp lưng bên không đính nốt sần. Lỗ trước huyệt 6 hoặc 7 ở con đực, 7 hoặc 8 vảy lỗ ở con cái, xếp thành một hàng nối tiếp. Lỗ đùi 6 - 8 ở mỗi bên của con đực, tách biệt với lỗ trước huyệt bởi 8 - 11 vảy không lỗ. Có vảy đùi nở rộng. Cựa sau huyệt 2 hoặc 3. Vảy dưới đuôi nở rộng ngang. Màng da dưới ngón thứ Iv chân sau 18 - 22. Hoa văn lưng có một vạch gáy, một vằn cổ đứt gãy từng phần hoặc nối tiếp và 5 hoặc 6 vằn ngang thân không đều từ nách đến háng.

Cyrtodactylus soni khác các loài cùng Giống Cyrtodactylus khác bởi những đặc điểm sau:

Khác với các loài khác bởi có vảy đùi nở rộng so với không có ở các loài sau Cyrtodactylus angularis, Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus bobrovi, Cyrtodactylus buchardi, Cyrtodactylus chauquangensis, Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus grismeri, Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus otai, Cyrtodactylus pageli, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Cyrtodactylus taynguyenensis,

Khác với các loài khác bởi có nhiều lỗ đùi đùi và trước huyệt hơn ở con đực (6 - 7+6 - 7+6 - 8) so với các loài sau Cyrtodactylus angularis (3), Cyrtodactylus condorensis (0 - 4), Cyrtodactylus martini (4), Cyrtodactylus nigriocularis (0 - 2), Cyrtodactylus oldhami (1 - 4), Cyrtodactylus quadrivirgatus (4), Cyrtodactylus takouensis (3 or 4), và không có ở Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus cucphuongensis, Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri.

Khác với các loài khác bởi có nhiều lỗ đùi và trước huyệt (hoặc vảy lỗ) hơn ở con cái (6 - 8+7 - 8+5 - 6) so với Cyrtodactylus angularis (3), Cyrtodactylus cucdongensis (4 - 6), Cyrtodactylus irregularis (0 - 6), Cyrtodactylus pageli (4), Cyrtodactylus quadrivirgatus (4); không có ở con cái của các loài Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus bidoupimontis, Cyrtodactylus bobrovi, Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus cattienensis, Cyrtodactylus condorensis, Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri, Cyrtodactylus interdigitalis, Cyrtodactylus martini, Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus otai, Cyrtodactylus phuocbinhensis, Cyrtodactylus takouensis, Cyrtodactylus taynguyenensis, Cyrtodactylus thuongae, Cyrtodactylus yangbayensis.

Khác với các loài khác bởi có ít lỗ đùi và trước huyệt hơn ở con đực (6 - 7+6 - 7+6 - 8) so với Cyrtodactylus darevskii (38 - 44), Cyrtodactylus phongnhakebangensis (32 - 42).

Khác với các loài khác bởi hoa văn lưng là vằn ngang khác với vệt hình thù vô định ở Cyrtodactylus bugiamapensis, Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus phuocbinhensis, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Cyrtodactylus taynguyenensis, và Cyrtodactylus thuongae

Khác với các loài khác bởi lưng đều màu nâu ở Cyrtodactylus nigriocularis và sọc ở Cyrtodactylus oldhami, Cyrtodactylus quadrivirgatus.

Khác với loài Cyrtodactylus kingsadai bởi có ít hàng nốt sần lưng hơn (10 - 13 so với 17 - 23 ở Cyrtodactylus kingsadai).

Khác các loài sau bởi có nhiều hàng vảy bụng hơn (41 - 45 ) so với Cyrtodactylus badenensis (25 - 29), Cyrtodactylus bichnganae (30 - 31), Cyrtodactylus chauquangensis (36 - 38), Cyrtodactylus grismeri (33 - 38), Cyrtodactylus puhuensis (36), và Cyrtodactylus ziegleri (33 - 39).

Cyrtodactylus soni rất giống với loài Cyrtodactylus huongsonensis những nó có ít lỗ đùi và trước huyệt hơn (6 - 7+6 - 7+6 - 8 ở con đực so với 10+6+7 ở Cyrtodactylus huongsonensis) và có nhiều gai mí mắt hơn (31 - 33 so với 26 - 28 ở Cyrtodactylus huongsonensis).

Sinh học. sinh thái:

Mẫu vật được tìm thấy vào ban đêm từ 18:30 đến 21:00, trên các vách đá vôi và trong các kẽ đá, cách mặt đất khoảng 0,3 - 1,5 m, ở độ cao từ 17 - 28 m so với mực nước biển. Môi trường sống xung quanh bao gồm rừng núi đá vôi thứ sinh gồm các loại cây gỗ cứng vừa và nhỏ xen lẫn với cây bụi và dây leo. Nhiệt độ không khí dao động từ 25 đến 32,1oC và độ ẩm tương đối là 70 - 90%

Phân bố:

Loài sống trong các khu rừng núi đá vôi gần thôn Đa Hán, ở tọa độ 20o25.067’N, 105o51.467’E, xã Gia Hòa, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Loaài mới phát hiện năm 2016 và tên loài mới này được đặt để vinh danh đồng nghiệp và người bạn của chúng tôi, GS, TS Nguyễn Lân Hùng Sơn, Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Việt Nam nhằm ghi nhận sự hỗ trợ của Ông cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón sơn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này