THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẰN
LẰN CHÂN NGÓN
CÙ
LAO CHÀM
Cyrtodactylus culaochamensis
Tri et al., 2020
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút
mõm đến lỗ huyệt 79.8 mm. Có đốm thâm và vằn trên đầu có viền màu sáng hơn. Vạch
gáy thường vỡ lem viền. Năm hoặc sáu sọc lưng hình dáng không đều. Đuôi có 10 -
13 vằn nâu sẫm. 2 - 5 vảy trên gian mũi. 11 - 13 vảy môi trên. 9 - 10 vảy môi
dưới. 7 - 8 lỗ trước huyệt ở con đực, không có lỗ trước huyệt ở con cái. Không
có vảy nở rộng ở dưới đùi. 19 - 21 vảy gian ổ mắt. 29 - 32 vảy giữa mắt mũi. 45
- 50 hàng vảy bụng. 20 - 22 hàng nốt sần dọc không đều, mịn và kết sừng yếu ở
giữa thân. 27 - 32 nốt sần bên xương sống. 13 - 15 nếp da dưới ngón ở ngón đầu
tiên của chân sau. 20 - 23 nếp da dưới ngón ở ngón thứ tư của chân sau. Dưới
đuôi có vảy hơi nở rộng.
Đỉnh đầu màu nâu,
có đốm vết hoặc đốm thâm viền sáng màu. Đồng tử dọc, màu hạt dẻ. Viền mắt màu
vàng. Vạch gáy loang vỡ viền. Hai vằn thâm trước chân nách chân trước. Bốn vằn
sau nách. Vết thâm rải rác trên hông sườn. Mặt lưng của chân màu nâu, có vằn đậm
màu hơn hình dáng không đều. Tất cả các hoa văn sậm màu trên thân và chân đều
được bao viền bởi những nốt sần sáng màu. Đuôi có 10 vằn nâu sáng và sẫm. Mặt
bụng của thân màu hồng có đốm vàng.
Cyrtodactylus culaochamensis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus eisenmanae,
Cyrtodactylus grismeri bởi sự thiếu vảy nở rộng ở đùi.
Khác với
loài Cyrtodactylus irregularis vì có 20 hàng nốt sần dọc thân (Cyrtodactylus
culaochamensis chỉ có 17
hàng)
Khác với
loài Cyrtodactylus yangbayensis vì có chiều dài thân lớn nhất ngắn hơn (79.8 mm và
109.1 mm), 20 hàng nốt sần dọc thân (Cyrtodactylus
culaochamensis chỉ có 17 hàng)
Khác với
loài Cyrtodactylus dati (thuongae) vì có 7 hoặc 8 lỗ trước huyệt (so với 5 hoặc 6 lỗ) và không
có lỗ đùi (so với 6 hoặc 7 lỗ).
Sinh học, sinh thái:
Sống
ở những tảng đá mẹ trong các khu rừng mưa nhiệt đới trên các đảo, ở các nơi có
nhiều hốc đá hay các tảng đá mẹ ven biển và ở những nơi có độ cao tương đối thấp.
Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn
là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng kẽ đá, hốc
cây vào đầu mưa. Giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết định.
Màu da của nó gần giống với các tảng đá nơi nó cư ngụ, sẽ giúp ích cho việc ngụy
trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Loài đặc hữu, mới phát hiện năm 2020 ở đảo Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam, Việt Nam .
Nước ngoài:
Không có.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.