DƠI LÁ ĐUÔI
DƠI LÁ ĐUÔI
Rhinolophus affinis
Horsfield,
1823
Rhinolophus andamanensis
Dobson, 1872
Họ: Dơi lá
Rhinolophidae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Dơi có kích thước trung bình,
thân dài 58 - 63mm, dài cẳng tay 49 - 54mm, dài đuôi 22 - 26mm, sọ dài 19,8 - 22,6mm. dài
tai 21 - 25mm (24 dơi mẫu ở bán đảo Mã Lai). Trọng lượng 12,5g. Phần thân trên màu nâu đậm
chuyển sang nâu đỏ hung; phần thân dưới hơi nhạt hơn. Lỗ tai lớn vừa phải. Lá
mũi đơn giản không có cánh phụ trên cánh mũi; mô thịt tiếp nối rộng và tròn, bắt
đầu từ bên dưới đỉnh của cánh mũi, tạo thành một khía hình V mảnh.
Sinh học,
sinh thái:
Sống trong hang động. Tìm
kiếm thức ăn nơi các tầng đất thấp trong rừng
thường xanh núi cao hoặc rừng núi đá vôi.
Phân bố:
Thế giới: từ Ấn Độ sang Trung Quốc,
Đông Nam Á, đảo Sumatra, Java, Borneo.
Việt Nam: tìm thấy ở Lào Cai (Sapa) Lạng Sơn,
Ninh Bình, Lâm Đồng
Giá trị:
Loài hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học và
tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên nhiên.
Tài liệu dẫn:
A field guide to the mammals of Borneo - Trang 190, Danh lục thú Việt Nam.