DƠI LÁ TAI DÀI
DƠI LÁ TAI DÀI
Rhinolophus macrotis
Blyth, 1844
Rhinolophus
hirsutus
Anderson, 1905
Họ: Dơi lá
Rhinolophidae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi có kích thước nhỏ. Thân
dài 38mm, đuôi dài khoảng 14mm, dài cẳng tay 37 - 41mm, tai dài 19 - 22mm, bàn
chân dài 8,2 - 9,2mm, sọ dài 17,5 - 18,2mm, hàm dài 6,3 - 6,8mm. Thuỳ liên kết
cao vượt quá bề cao của yên ngựa. Bò của lá mũi giữa mở rộng tất cả cùng với bờ
của yên ngựa.Yên ngựa rộng và bờ song song với lông dài, rậm phủ mặt trước. Lá
mũi trước phủ môi trên. Lông ngắn không mịn
Sinh học,
sinh thái:
Loài này thường sống trong hang
đá, đường hầm, và thường sống chung với loài dơi lá lớn
Rhinolophus
luctus (Blandford
1888). Thường rời hang đi kiếm ăn vào lúc trời tranh sáng, tranh tối. Bay nhanh
và bay với tốc độ rất cao để bắt các loài côn trùng (bọ cánh cứng, hai cánh)
vào mùa mưa
Phân bố:
Các loài này được tìm thấy
trong tất cả các nơi của vùng Đông Nam châu Á từ Thái Lan, Lào, Việt Nam đến
Malaysia, Philippin, Borneo. Ở Việt Nam loài này tìm thấy Lào Cai, Nam Hà.
Giá trị:
Loài hiếm gặp, có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên
nhiên.
Tài liệu dẫn:
Mammals of Thailand & South - East Asia - Trang 30. Danh lục thú Việt Nam. Dơi
Việt Nam - Phi Mạnh Hồng - trang 68.