THẰN LẰN TAI VẨY NHỎ
THẰN LẰN TAI NAM BỘ
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril et Bibron, 1839
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ:
Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước lớn, con cái có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 54 - 90.2 mm, chiều
dài đuôi 93.1 - 107.7 mm. Con đực có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 68.3 -
94.7 mm, dài đuôi 92.4 - 122.9 mm. Thân hóp nhẹ lưng bụng. Đầu hình tam giác,
dài hơn rộng, phồng ở thái dương và lồi rõ từ cổ. Vảy trên đầu có gờ mạnh. Mõm
tù, tròn phía trước.Vảy mõm có thể thấy từng phần từ trên xuống, rộng gấp hai
lần cao. Không có vảy trên mũi. Vảy mũi trán không phân chia, dài bằng rộng. Các
vảy trước trán nối với nhau hoặc tách nhau bởi một vảy nhỏ. Vảy trán dài hơn 1,5
lần khoảng cách đến mõm, nối với vảy trên mắt thứ nhất và hai. Vảy trên mắt 4,
trong đó vảy đầu tiên lớn nhất, được theo sau bởi một vảy sau phía trên mắt. Vảy
trán chẩm nối với nhau và với 2 - 3 vảy trên mắt phía sau. Vảy gian chẩm có một
đốm nhỏ trong suốt. Vảy chẩm lớn, nối hoặc tách rời nhau bởi một vảy nhỏ, phía
sau được bao quanh bởi 3 - 4 tấm và vảy ở mỗi bên. Vảy gáy 1 - 3 cặp. Mỗi lỗ mũi
nằm trên một vảy mũi. Vảy má 2, tách với các vảy môi trên bởi một dãy vảy nhỏ.
Vảy sau mắt đơn. Vảy trước dưới mắt 2 - 3. Vảy mí mắt trên 6 - 7 (hiếm khi Vảy
mi mắt dưới 4 - 6. Vảy môi trên 7. Vảy sau mắt đơn. Vảy sau dưới mắt 4 - 5; Vảy
thái dương đầu tiên 3 - 4, vảy thái dương thứ hai 4 - 5. Màng nhĩ hình trứng.
Phần trước của đuôi màu xám đậm.
Vảy
môi dưới 6. Ba cặp tấm vảy cằm. Vảy giữa thân 30 - 33 hàng. Vảy dưới đuôi 13 -
14. Vảy lưng gần bằng vảy bụng, xếp lợp. Vảy gáy có gờ. Vảy xương sống có gờ
nhưng không nở rộng. Vảy bên xương sống 41 - 46. Vảy má có gờ mạnh. Vảy mặt lưng
và mặt bên của đuôi có gờ rõ, hai hàng gai giữa đuôi nối tiếp lên thân lưng. Vảy
bụng mịn, hàng mép ngoài có gờ yếu, xếp thành 47 - 53 hàng ngang từ họng đến
trước huyệt. 2 vảy trước huyệt nở rộng, gối lên nhau. Lỗ sau huyệt có ở con đực
nhưng không có ở con cái. Vảy dưới đuôi mịn, nở rộng. Vảy trên chân trước có gờ
rõ, xếp lợp. Vảy chân sau có gờ mặt trên, mặt dưới mịn. Màng da dưới ngón thứ tư
chân trước 12 - 15 và ngón thứ tư chân sau 18 - 21 Màu trong cồn: Đầu màu nâu.
Vảy môi trên màu kem có hoặc không có kẻ sọc thâm màu. Một sọc thâm mờ từ mũi
đến góc trước mắt và từ sau mắt đến màng nhĩ. Một vệt vàng từ góc dưới mắt đến
màng nhĩ. Lưng màu nâu hoặc nâu đỏ, vằn sáng mờ hoặc không có. Eo sườn màu nâu
đậm có một hoặc hai hàng nốt màu vàng hoặc kem, chạy từ sau màng nhĩ đến háng.
Đốm trên nhỏ hơn đốm dưới. Họng và bụng màu kem.
Loài Tropidophorus
cochinchinensis
khác các loài cùng Giống
Tropidophorus khác bởi các đặc điểm sau:
Loài
Tropidophorus berdmorei có vảy lưng cũng như vảy bên thân mượt hoặc có gờ yếu và
có 8 vảy mi mắt trên, 64 vảy từ chẩm đến trên huyệt, 53 vảy từ cằm đến huyệt
Tropidophorus cocincinensis có vảy môi trên thứ năm lớn nhất và dưới phần
giữa mắt và có một dãy vảy nhỏ giữa vảy má và vảy môi trên.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường phân bố ở các khu rừng thường xanh có
độ cao trên 900m so với mực nước biển. Chúng kiếm ăn ban đêm ở dưới đám lá và gỗ
mục, trên các giếng cạn hay bờ suối gần khu vực có nước. Loài này có khả năng
bơi lội giỏi và chỉ xuất hiện vào mua mưa hàng năm
Phân
bố:
Trong nước: Ở hầu khắp các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Kon Tum, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kontum đến miền Nam Vườn quốc gia Cát Tiên,
Đồng Nai, Vườn quốc gia Bù gia Mập, Bình Phước.
Nước ngoài: Cambodia và Lào.
Mô
tả loài: Phùng
Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.