THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẰN LẰN CHÂN NGÓN TRUNG GIAN
Cyrtodactylus intermedius Smith,
1917
Cyrtodactylus septimontium Murdoc et al., 2019
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận
dạng:
Con đực
có chiều dài
từ mút mõm đến lỗ huyệt 80.3 mm. Đầu hơi phẳng, phân biệt với cổ, hình tam giác
từ góc nhìn lưng. Vùng trước mắt lõm phía trước, phồng nhẹ phía sau. Vùng trước
trán lõm sâu. Khoé mắt tròn. Mõm thon dài, tròn ở mặt lưng. Mắt lớn. Màng nhĩ
hình bầu dục, xiên lệch, kích thước tương đối. Khoảng cách mắt màng nhĩ lớn hơn
đường kính mắt. Vảy mõm hình chữ nhật, chia từng phần ở phía lưng bởi một luống
kẻ, được bao quanh phía sau bởi những vảy trên mũi lớn bên trái và phải và một
vảy gian mũi đơn lớn. phía mặt bên được bao bọc bởi những vảy môi trên đầu tiên.
Lỗ mũi ngoài được bao bọc phía trước bởi vảy mõm, phía lưng bởi vảy mũi trên,
phía sau bởi ba vảy sau mũi kích thước tương đối, phía bụng bởi vảy môi trên đầu
tiên. Vảy môi trên có 8 vảy bên phải và 9 vảy bên trái, trải dài đến dưới điểm
giữa của mắt, vảy môi trên thứ hai hơi lớn hơn vảy đầu tiên.
Vảy môi dưới có 8
vảy bên phải và 9 vảy bên trái hơi nhọn về phía dưới và hơi vượt qua phần đuôi
của những vảy môi trên nở rộng.Vảy của mõm và trước mắt phẳng đến nơi nhô lên,
lớn hơn vảy nổi hột trên đỉnh đầu và chẩm. Vảy chẩm hoà lẫn với những nốt sần nở
rộng rõ. Vảy chân mày không thon dài hoặc kết sừng. Vảy cằm hình tam giác, được
bao quanh phía mặt bên bởi những vảy môi dưới đầu tiên và phía sau bởi những ảy
sau cằm hình thang bên trái và phải. Một hàng vảy cận dưới môi thon dài hơi nở
rộng trải dài ra phía sau đến vảy môi dưới thứ sáu/ Vảy họng và ngực nhỏ, nổi
hột, xếp ra sau thành những vảy bụng và ngực xếp gối lên nhau phẳng, mịn, lớn.
Thân ngắn, có nếp
bên bụng mờ. Vảy lưng nhỏ, nổi hột rải rác có nốt sần kết sừng yếu lớn, sắp xếp
bán quy luật, hình nón. Những nốt sần chạy từ vùng chẩm đến đuôi rồi chúng tạo
hàng ngang tách biệt bởi sáu hoặc vảy vảy phẳng nhỏ. Những nốt sần giãn cách
liên tiếp trên vùng trước mắt và chẩm nhưng giảm bớt kích thước và mờ sần ở đỉnh
đầu. Khoảng 19 hàng nốt sần dọc thân giữa những nếp bụng bên, 30 hàng nốt sần
bên xương sống. Bụng có 42 vảy phẳng, lợp lên nhau giữa những nếp bụng bên, rộng
lơn vảy lưng. Vảy trước huyệt gốc sinh lỗ. Không có rãnh trước huyệt sâu hoặc
lún xuống.
Chân trước ngắn.
Vảy nổi hột của chân trước lớn hơn vảy trên thân, rải rác có nốt sần hình nón
lớn. Vảy gan bàn chân tròn, hơi nhỉnh lên. Chai đốt ngón tiêu biến. Các ngón rất
phát triển, cong ở đáy, các khớp đốt. Các ngón hơi hẹp hơn những chỗ cong. Nếp
da dưới ngón mở rộng theo chiều ngang đến chỗ cong, nổi hột hơn ở vùng xa chỗ
cong. Móng khá phát triển, đáy móng được bao bọc bởi vảy mặt lưng và mặt bụng.
Chân sau mập hơn
chân trước, được phủ bởi vảy nổi hột ở mặt lưng, có rải rác nốt sần hình nón lớn
và những vảy phẳng, lớn hơn ở phía trước. Vảy mặt bụng của đùi phẳng, xếp lợp,
lớn hơn vảy mặt lưng. Vảy dưới cẳng chân phẳng, xếp lợp. Một hàng gồm 13 vảy đùi
nở rộng bên phải và 14 ở bên trái nối với những vảy trước huyệt nở rộng, kết
thúc ở gần chỗ cong của đầu gối. Không có lỗ đùi. Không có chai đốt ngón. Ngón
chân dài, phát triển tốt, con ở đáy và giữa các khớp đốt. Sáu (trái, phải) nếp
da dưới ngón nằm theo chiều ngang trên ngón thứ tư ngay gần chỗ cong khớp mà mở
rộng lên đế, 12 (trái, phải) màng da không thay đổi ở xa chỗ cong, tức là tất cả
có 18 riềm da dưới ngón. Móng vuốt phát triển, được bao bọc bởi vảy mặt bụng và
mặt lưng ở đáy.
Gốc đuôi dài
114mm, rộng 6.2 mm ở đáy, nhọn chót. Vảy mặt lưng của đuôi phẳng, vuông, xếp
thành hàng ngang. Đuôi phân đốt có sáu hoặc bảy hàng vảy ngang trên mỗi đốt. Mép
sau của các đốt đuôi được bao quanh bởi ba hoặc bốn nốt sần phẳng mở rộng phía
lưng đến trước 1/3 đuôi. Vùng dưới đuôi rộng, một nửa đuôi có vảy ngang, nửa còn
lại có vảy hình dáng không đều, nhỏ hơn. Đáy của đuôi có u lồi của cơ quan bán
sinh dục.Hai nốt sần sau huyệt ở mặt bên của u lồ bán sinh dục. Vảy sau huyệt
mịn, phẳng, lớn, xếp lợp.
Trong trạng thái
tiêu bản: Màu nền mặt lưng của đầu, thân, chân và đuôi là nâu sáng. Vạch gáy màu
nâu có mép tròn phía sau chạy từ mép sau một mắt đến méo sau mắt còn lại, viền
được bao bởi những được kẻ sáng mỏng. Bốn vằn vết thân đơn màu có trung tâm sáng
mau xuất hiện ở giữa các khớp chân. Vằn vết đầu tiên kết thúc ở vai. Vằn vết thứ
hai và ba kết thúc lưng đến nếp bên bụng. Vằn vết thứ tư kết thúc ở mép trước
của khớp chân sau. Vằn viền sáng trên vết thân thường bị giới bạn đến các nốt
sần mà xuất hiện đốm. Tỉ lệ vằn vết thân/khoảng giãn cách là 1.3. Hơn nữa còn có
vằn xương xương cùng màu nâu đậm, 11 vằn đuôi tối và 12 vằn đuôi sáng.
Sinh học, sinh thái:
Đây là loài
sống ở những tảng đá granit lớn, thỉnh thoảng ở trên thân cây cao tới 2,5 m so
với mặt đất, hoặc trên nền rừng ẩn trong đám lá rụng. Hầu hết các mẫu vật được
ghi nhận trên bề mặt thẳng đứng của những tảng đá granit lớn hoặc trong các hang
động giữa chúng. Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
lớp thảm mục thực vật, hốc cây vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Núi Cấm, tỉnh An Giang, Việt Nam.
Nước ngoài:
Loài này còn ghi nhận vùng phân bố ở Thái Lan (Tỉnh
Chanthaburi, Khao Yai), Cambodia.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.