THẠCH SÙNG NGÓN LNG VẰN
THẰN LẰN NGÓN HUỲNH
Cyrtodactylus huynhi
Ngô & Bauer, 2008
Họ: Tắc kè
Gekkonidae
Bộ: Có vảy
Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài có kích thước trung bình. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 68.5
- 79.8
mm. Cơ thể mảnh, chân dài. Đuôi gốc dài. Không có rãnh trước huyệt. Hai cặp vảy
sau cằm nở rộng, trong đó cặp trước nối rộng với một cặp khác, cặp sau được tách
biệt bởi hai hột sần sau cằm nở rộng. Lưng có 16
- 18 hàng nốt sần có gờ yếu,
43 - 46 hàng vảy bụng giữa các nếp bụng bên. Không có rãnh trước huyệt. 7
- 9 lỗ
trước huyệt sắp xếp thành dãy ở con được. Một dãy 3
- 5 vảy đùi nở rộng ở cuối
đùi, tách biệt bởi vảy trước huyệt nở rộng bởi một khe hở. 1
- 5 lỗ đùi/ chân ở
con đực. 8 - 10 màng da rộng và 9 - 11 màng xa hẹp dưới ngón thứ tư chân sau. Vảy
dưới đuôi không đồng nhất, có dãy xen kẽ các vảy trung bình đơn và đôi. Lưng màu
nâu sáng có 5 - 6 vằn đậm rộng không đều giữa vai và xương cùng, mỗi vết được bao
phía trước và sau bởi những hàng nốt sần vào vàng đến kem. Vạch gáy hoàn chỉnh
màu nêu sáng nổi bật. Đuôi có các vằn sáng tối xen kẽ
Cyrtodactylus huynhi khác
các loài cùng Giống Cyrtodactylus ở Việt Nam khác các đặc điểm sau:
Khác với loài Cyrtodactylus nigriocularis,
Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus chauquangensis, Cyrtodactylus caovansungi,
Cyrtodactylus paradoxus, Cyrtodactylus condorensis, Cyrtodactylus intermedius,
Cyrtodactylus phongnhakebangensis và Cyrtodactylus takouensis bởi thiếu một dãy vảy
dưới đuôi nở rộng.
Khác với loài Cyrtodactylus cryptus bởi có có vảy đùi nở rộng
Khác với loài Cyrtodactylus irregularis bởi số lượng hàng vảy giữa bụng nhiều hơn (43
- 46 so với 30 - 34 hàng).
Khác với loài Cyrtodactylus quadrivirgatus
bởi xuất hiện lỗ đùi.
Khác với loài Cyrtodactylus variegatus
bởi xuất hiện một khe hở giữa những vảy đùi nở rộng và lỗ đùi và lỗ trước huyệt.
Khác với loài Cyrtodactylus gubernatoris,
Cyrtodactylus khasiensis, Cyrtodactylus darmandvillei, Cyrtodactylus wakeorum và
Cyrtodactylus wetariensis bởi số lượng vảy bụng dọc thân giữa nhiều hơn (43
- 46 so với <40).
Khác với loài Cyrtodactylus
brobovi bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 3 - 5 vảy) và không có
lỗ đùi (so với 3 - 8 lỗ), có ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 7 - 8) và
không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 0 - 8 lỗ).
Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi
kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 79.8 mm
Cyrtodactylus huynhi), nhiều vảy lưng hơn (19 - 21 so với 16
- 18), ít vảy bụng hơn (37 so với 43 - 46), vạch gáy không đều (so với đều)
gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) có (so với không có) viền trắng. Vằn
đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh
xen kẽ giữa các vằn.
Sinh học,
sinh thái:
Sống trong các
hang đá nơi có nhiều đá mẹ ở độ cao tới 800m so với mặt biển.
Hoạt động,
kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn là những
loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong kẽ nứt các tảng
đá vôi vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết
định. Màu da của nó gần giống với màu khu vực nơi loài này sinh sống sẽ giúp ích
cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Các mẫu chuẩn và mẫu so sánh
của loài thằn lằn chân ngón này thu được ở núi Chứa Chan, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai. Được đặt theo tên Giáo
sư Đặng Huy Huỳnh, Viện trưởng đầu tiên của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật (IEBR), Hà Nội, người có đóng góp to lớn cho sự phát triển nghiên cứu động
vật học ở Việt Nam.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.