New Page 1
GÀ SO CỔ HUNG
Arborophila davidi
Delacour, 1927
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đặc điểm nhận dạng:
Lông trước mắt đen, có dải
rộng mầu trắng nhạt từ trên mắt kéo dài xuống hai bên cổ chuyển thành màu hung
vàng. Họng trên trắng, dưới hung vàng, tiếp nối theo là dải màu đen nhìn rất rõ
kéo từ sau tai xuống tạo thành yếm ở ngực.
Bụng có
màu phớt hung vàng nhạt. Sườn có vệt ngang màu đen và trắng xen kẽ nhau.
Mỏ đen,
gốc mỏ đỏ. Mắt nâu, da trần quanh mắt đỏ.
Chân tím nhạt hay hồng.
Sinh học, sinh thái:
Gà so cổ hung sinh sản vào
giữa xuân đến gần cuối hè. Thức ăn của gà so cỏ hung là giun đất, các loại côn
trùng cánh cứng và các loại quả cây có thịt mềm và hạt quả cây cỡ nhỏ trong rừng.
Có thể gặp Gà so cỏ hung đi thành đàn nhỏ 3 - 5 con ở các sườn đồi, núi rừng (tre,
nứa, vầu, lồ ô), rừng hỗn giao tre lẫn cây gỗ rậm rạp, có độ cao 200 - 600m. Ban
ngày kiếm ăn ở mặt đất ban đêm bay lên cành cây đậu ngủ.
Phân bố:
Trong nước: Trước đây đã
tìm thấy ở tỉnh Biên Hoà cũ (Phú Riềng). Nay đã tìm thấy lại ở Vườn quốc gia Cát
Tiên (Đồng Nai và Lâm Đồng), vùng rừng Bù Gia Mập (Bình Phước).
Thế giới: Cămpuchia.
Giá trị:
Loài đặc hữu quý hiếm, có
vùng phân bố hẹp, có giá trị khoa học, làm cảnh. Có ý nghĩa quan trọng đối với
việc bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam và toàn cầu.
Tình trạng:
Gà so cổ hung sống ở những
nơi hay bị tác động mạnh của con người như khai thác gỗ, phá rừng làm nương rẫy
và săn bắt.
Tuy nhiên từ năm 1998, khi
Vườn quốc gia Cát tiên được thành lập, các tác động này được hạn chế nhiều và gà
so cổ hung được bảo vệ tốt hơn, song vẫn chưa tránh khỏi sự săn bắt đối với
chúng. Mặt khác, loài này có phạm vi phân bố hẹp trong huyện Cát Tiên (Lâm Đồng)
và huyện Tân Phú (Đồng Nai) với diện tích khoảng 40.000km2, số lượng cá thể
không lớn.
Phân hạng:
EN B1+2b, c, d, e C1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào Sách Đỏ
Việt Nam (1992, 2000), Danh lục đỏ IUCN (1996, 2000).
Sách Đỏ
chim Châu Á (2001), bậc EN (đang nguy cấp). Cần phải tích cực bảo vệ sinh cảnh,
môi trường nơi sinh sống và nghiêm cấm săn bắt chúng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 258.