CÁ RÔ BIỂN
CÁ RÔ BIỂN
Pristolepis fasciatus
(Bleeker)
Họ: Cá rô biển Nandidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Địa điểm thu mẫu:
Châu Đốc.
Mô tả:
4 mẫu
L
(chiều dài tổng cộng) = 90 - 133 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 66,5 - 97 mm.
D (số tia vây lưng) = XIII - XIV/15 - 14. A (số tia vây hậu môn) =
II1/8. P (số tia vây ngược) = 16. V (số tia vây bụng) = 1/5. LL
(vảy đường bên / vảy dọc thân) = 21 - 24+7 - 8. Tr (vảy ngang thân) =
5+1+11. H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn) =
54,4. T/Lo (chiều dài đầu / chiều dài chuẩn) = 39,5. O/T
(đường kính ổ mắt / chiều dài đầu) = 31.
OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu) = 24,5.
Thân cá cao, và dẹp ngang. Miệng không
nhô ra, xương hàm trên chấ, dứ`t hơi sau rìa trước của ổ mắt. Mắt to nằm
ở nửa trên của đầu. Nắp mang và xương trước nắp mang có phủ vảy.
Xương trước mắt có răng cưa mịn. Nắp mang có gai dẹp ở phía sau.
Màng mang rộng và liền với eo mang. Thân phủ
vảy lược. Đường bên đứt quãng ở dới phần tia vây lưng phân nhánh
và thấp xuống hai hàng vảy.
Gai cứng vây lưng có vảy bao bọc ở gốc và có
các vảy nhỏ phủ phần tia phân nhánh. Gai thứ hai vây hậu mô mập chắc, tia phân
nhánh dài. Vây đuôi tròn. Cá có màu xanh thẫm đến ô liu, mặt dưới đầu và
bụng trắng nhạt. Trên thân có kghoảng 10 - 12 sọc đậm. Các vây màu
xanh nâu nhạt.
Cá có kích thước lớn nhất khoảng 20 cm, sống
trong các sông rạch nước ngọt hoặc các hồ đập, phổ biến ở vùng trung và thượng
lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và vùng giáp biên giới Campuchia trên sông Cửu
Long.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
287.