NHÁI CÂY BÀ NÀ
NHÁI CÂY BÀ NÀ
Kurixalus banaensis
(Bourret, 1939
Philautus banaensis Bourret, 1939
Philautus banaensis Bossuyt and Dubois,
2001
Họ:
Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Kích thước trung bình, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 33.9 mm. Thể tạng mập
mạp. Đầu dài hơn rộng, rộng đầu 12.4 mm, dài đầu 13.1 mm, phẳng ở trên. Mõm
tròn, hơi nhô, dài mõm 4.8 mm, dài hơn đường kính ngang mắt (đường kính mắt 2.7
mm). Góc mắt tròn. Vùng má lõm. Gian mắt phẳng (gian ổ mắt 4.3 mm), lớn hơn mí
mắt (rộng mí trên 2.9 mm). Gian mũi 3.5 mm. Khoảng cách hai mắt 7.5 mm. Lỗ mũi
hình bầu dục, không có mấu củ của da phía mặt bên. Mũi gần mút mõm hơn mắt.
Khoảng cách mõm mũi 1 mm. Khoảng cách mắt mũi 3.3 mm. Đồng tử tròn, ngang. Màng
nhĩ rõ, đường kính 1.6 mm, hình bầu dục, xéo. Khoảng cách màng nhĩ mắt 0.6 mm.
Gai mắt tiêu biến. răng lá mía tiêu biến. Lưỡi có khía, không có nhú lưỡi ở
trước. Những mấu răng ở hàm dưới tiêu biến. Nếp màng nhĩ rõ, từ sau mắt đến vai.
Tuyến mang tai tiêu biến. Riềm da đầu tiêu biến. Da hoá xương trên đầu tiêu
biến.
Da mõm, gian mắt, đầu, lưng, hông mịn. Nếp lưng bên tiêu biến. Phần lưng của
chân trước, đùi, ống chân mịn. Họng mịn. Ngực màu xanh da cá mập. Bụng và mặt
bụng của đùi nổi hột. Các tuyến lớn tiêu biến.
Chân trước: Cẳng chân dài 7.5 mm, ngắn hơn bàn chân (dài bàn chân 8.6 mm), không
phình lớn. Các ngón tương đối dài và mạnh. Dài ngón 5.4 mm. Công thức ngón: 1 <
2 < 4 < 3. Đầu ngón có đĩa phát triển. Đĩa có rãnh tròn mép, rộng hơn so với
chiều rộng của ngón. Có riềm da trên ngón. Có màng bơi giữa ngón thứ III và ngón
IV/ Củ khớp phụ nhô lên, tròn, đơn ở các ngón. Mấu ngón thừa hình bầu dục, rõ.
Hai củ bàn chân rõ, hình bầu dục.
Chân sau: Dài bàn chân 17.1 mm, gót gối nhẹ lên chân khi gập thân. Dài cẳng chân
17.2 mm. Rộng cẳng chân 2.6 mm. Dài đùi 17.1 mm. Công thức ngón 1 < 2 < 3 < 5 <
4. Đầu ngón có đĩa với rãnh tròn viền. Có màng bơi. Riềm da dọc ngón thứ V từ
đầu ngón đến đáy đốt bàn chân. Củ khớp phụ rõ, tròn, đơn. Củ bàn chân trong mờ
hơn, hình bầu dục, dài 1.6 mm. Nếp cổ bàn chân xuất hiện. Củ bàn chân trong
tiêu biến.
Màu trong trạng thái bảo quản: Phần lưng của đầu và lưng màu nâu vàng nhạt có
đốm nâu sẫm, một vết hình chữ X sẫm trên lưng. Hông sườn, vùng má, vùng màng
nhĩ, màng nhĩ và môi màu nâu vàng nhạt có đốm nâu. Chân trước có hai sọc nâu
sẫm, mặt lưng của đùi, của ống chân và bàn chân trước màu nâu vàng nhạt có ba
sọc nâu sẫm. Phần sau đùi màu nâu vàng nhạt. Họng, méo của họng, ngực, bụng, mặt
bụng của đùi và màng bơi màu nâu vàng nhạt.
Vòi trứng của con cái không rõ. Buồng trứng lớn, noãn màu vàng.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống ở các con suối chảy ở độ
cao 800 - 1.000 m, sống bám trên cây và lá cây. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết
đôi, đẻ trứng ở các bọc trứng trên cây gần các hố nước
đọng trong rừng hoặc ven suối. Nòng nọc sau một thời gian ăn hết các dưỡng chất
trong bọc trứng mà con mẹ để lại. Chúng chui ra khỏi bọc trứng và rơi xuống nước Vòng đời biến thái hoàn toàn của
chúng cũng trải qua các giai đoạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước
và trên cạn.
Phân bố:
Loài đặc hữu được phát hiện ở miền Trung
Việt Nam ở Bà Nà và Vườn quốc gia Bạch Mã.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.