GIÀ ĐẪY NHỎ
GIÀ ĐẪY NHỎ
Leptoptilos javanicus (Horsfield,
1821)
Ciconia javanica
Horsfield, 1821
Họ: Hạc Ciconiidae
Bộ: Hạc Ciconiiformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Chim
trưởng thành: Mùa hè: Đầu và cổ trần, thỉnh thoảng có vài lông màu nâu.
Mặt lưng, cánh và đuôi màu đen ánh lục, có một vệt rộng ánh đồng ở gần mút lông
bao cánh nhỡ lớn nhất. Các lông vai dài nhất và lông cánh tam cấp viền màu
trắng. Bao dưới cánh màu đen, mặt bụng trắng. Mùa đông: không có vệt ánh đồng ở
cánh. Mắt màu trắng. Mỏ vàng xỉn, chóp mỏ trắng nhạt trong mùa sinh sản ,
gốc mỏ màu đỏ. Mặt và cổ màu vàng tươi, trong mùa sinh sản có màu phớt đỏ
gạch. Da trần ở đỉnh đầu nâu nhạt. Chân lục nhạt hay đen nhạt.
Chim
non: Đầu và cổ có nhiều lông, không có ánh lục ở các lông màu đen.
Sinh học - sinh
thái:
Nơi sống: Rừng
ngập mặn, bãi bồi ven biển, những bãi cỏ ngập nước, hồ, cánh đồng trồng lúa.
Thức ăn chủ yếu là cá, đôi khi gặp ăn cả ếch nhái, rắn. Mùa sinh sản từ tháng 11
- năm sau. Thường
làm tổ ở những cây to cao gần nước, làm tổ tập đoàn. Đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ
trung bình 4 trứng.
Phân bố:
Trong nước: Nam
Trung Bộ và Nam Bộ, thường gặp ở Đồng Nai trong các khu rừng ngập nước (Vườn
quốc gia Cát Tiên), các vùng đất ngập nước ở Đồng Tháp Mười (Tràm Chim, Tam
Nông, Đồng Tháp), ven biển đồng bằng sông Cửu Long và rừng tràm U Minh, cũng như
ở Vườn quốc gia Yok Don (Đắk Lăk).
Thế giới: Ấn Độ,
Xri Lanka, Mianma, Đông nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Cămpuchia, Malaixia.
Giá trị:
Nguồn gen qúy
hiếm có giá trị khoa học cao.
Tình trạng:
Số lượng đang bị
giảm sút nghiêm trọng, nguyên nhân chính là do nơi làm tổ và nơi kiếm ăn bị thu
hẹp, bị nhiễu loạn nặng nề do các hoạt động kinh tế của con người như mở rộng
các vùng đất nông nghiệp, đặc biệt là nạn cháy rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu
Long.
Phân hạng
:
VU A1c,e B 2a + 3b C 2 a.
Biện pháp bảo vệ:
Qui hoạch và sử
dụng hợp lý các vùng đất ngập nước là nơi kiếm ăn của loài này ở đồng bằng sông
Cửu Long, như ở vùng Tràm Chim (Tam Nông-Đồng Tháp) và đặc biệt vùng rừng tràm U
Minh Thượng (Kiên Giang) là nơi làm tổ của loài này.
Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), bậc R (hiếm).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.