New Page 1
DƠI NGỰA LỚN
Pteropus vampyrus
Linnaeus, 1758
Pteropus
caninus Blumenbach,
1797
Pteropus
celaeno Hermann,
1804
Pteropus
edulis É.
Geoffroy, 1810
Pteropus
funereus Temminck,
1837
Pteropus
javanicus Desmarest,
1820
Họ: Dơi quả Pteropodidae
Bộ: Dơi Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi ngựa lớn là loài dơi lớn
nhất trong họ Dơi quả Pteropodidae và là một trong những
loài dơi có kích thước lớn nhất thế giới. Kích thước cẳng tay dài 185 - 225mm,
chiều dài thân đầu 276 - 339mm, chiều dài chân, móng 52 - 75mm, dài
đuôi 0, trọng lượng 645 - 1.100g. Dơi trưởng thành lông
đồng màu nâu xám, cổ và vai vàng nâu hay vàng sẫm. Lông phần lưng phía trên phần
vai và cổ dài hơn nửa phần dưới. Lông bụng thô và to. Các con non có màu nâu xám mờ.
Sinh học, sinh thái:
Sống thành đàn lớn trên cành
cây ở rừng ngập mặn (cây họ Đước Rhizophoraceae). Chúng thường bay những
quãng đường dài để tìm thức ăn. Kiếm ăn vào ban đêm ban ngày treo mình ngủ trên
cành cây. Thức ăn chủ yếu của loài này là quả hoặc mật hoa như chôm chôm, xoài,
sầu riêng... Chúng là tác nhân thụ phấn hoa của nhiều loài cây rừng và cây ăn
quả.
Mùa sinh sản bắt đầu mang thai
từ tháng 10 đến tháng 11 hàng năm. Con non sinh vào tháng 3 đến tháng 5 hàng năm.
Mổi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ một con.
Phân bố:
Phía Nam Miến Điện, Thái Lan,
Indônêxia, bán đảo Mã Lai, Philipin, Java, Borneo và ở Việt Nam loài này khá phổ
biến ở U Minh, Kiên Giang và chùa Dơi (Sóc Trăng).
Giá trị:
Loài dơi có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và là tác nhân giúp các
loài cây thụ phấn trong thiên
nhiên.
Mô tả loài: Nguyễn Trường Sơn - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.