CáO
CáO
Vulpes vulpes
(Linnaeus, 1758)
Canis vulpes
Linnaeus, 1758
Họ: Chó Canidae
Bộ: Ăn thịt Carnivora
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
thú ăn thịt, cỡ trung bình trong họ chó. Dài thân: 616mm, dài đuôi:387mm, dài bàn chân sau:
150mm. Mõm dài, tai to vểnh. Bộ lông màu đỏ hạt dẻ xỉn, mặt vàng bóng điểm chỉ
xanh ở háng. Chân trước có vạch đen ở mặt trước, hẹp và viền hoe đỏ dài đến vai.
Đuôi, mặt trên màu hạt dẻ, mặt dưới trắng vàng da bò, lông dài có mút phớt
trắng.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn của chúng là các
loài: lợn rừng nhỏ, nai, hoẵng và các loài
chim thú khác. Sống trong nhiều kiểu rừng:
rừng già, rừng tái sinh, rừng hỗn giao tre nứa. Sống thành từng đàn lớn hơn đàn
sói đỏ, có thể tới 15 - 20 con. Hoạt động ban đêm nhưng tích cực vào sáng sớm và
chiều tối. Có vùng hoạt động lớn và thay đổi bất thường.
Phân hạng:
DD
Cơ sở phân
hạng:
Loài rất hiếm; có giá trị khoa học và nguồn gen; phân bố hẹp; hiện suy giảm, có
nguy cơ
tuyệt chủng.
Phân bố:
Việt Nam: Cao Bằng (Trùng
Khánh), Lạng Sơn. Có thể chỉ phân bố ở các tỉnh phía bắc Việt Nam.
Thế giới: Phân bố rộng vùng
Cổ Bắc và Bắc Mỹ.
Giá trị:
Loài thú hiếm ở Việt Nam
trong họ
Chó
Canidae,
nguồn gen quý cần bảo vệ. Da lông có giá trị kinh tế cao.
Trong thiên nhiên, số lượng ít, hiện nay số lượng ngày càng khan hiếm đến mức
báo động
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm tuyệt đối săn bắn. Kết
hợp bảo vệ rừng và xây dựng khu bảo vệ.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 53.